Home TRANG CHỦ Chủ nhật, ngày 24/11/2024
    Hỏi đáp   Diễn đàn   Sơ đồ site     Liên hệ     English
IMPE-QN
Web Sites & Commerce Giới thiệu
Web Sites & Commerce Tin tức - Sự kiện
Web Sites & Commerce Hoạt động hợp tác
Web Sites & Commerce Hoạt động đào tạo
Finance & Retail Chuyên đề
Dịch tễ học
Côn trùng học
Nghiên cứu lâm sàng & điều trị
Ký sinh trùng sốt rét
Ký sinh trùng
Sinh học phân tử
Sán lá gan
Sốt xuất huyết
Bệnh do véc tơ truyền
Vi khuẩn & Vi rút
Sán
Giun
Nấm-Đơn bào
Web Sites & Commerce Tư vấn sức khỏe
Web Sites & Commerce Tạp chí-Ấn phẩm
Web Sites & Commerce Thư viện điện tử
Web Sites & Commerce Hoạt động Đảng & Đoàn thể
Web Sites & Commerce Bạn trẻ
Web Sites & Commerce Văn bản pháp quy
Số liệu thống kê
Web Sites & Commerce An toàn thực phẩm & hóa chất
Web Sites & Commerce Thầy thuốc và Danh nhân
Web Sites & Commerce Ngành Y-Vinh dự và trách nhiệm
Web Sites & Commerce Trung tâm dịch vụ
Web Sites & Commerce Thông báo-Công khai
Web Sites & Commerce Góc thư giản

Tìm kiếm

Đăng nhập
Tên truy cập
Mật khẩu

WEBLINKS
Website liên kết khác
 
 
Số lượt truy cập:
5 4 2 0 0 7 4 2
Số người đang truy cập
4 0 1
 Chuyên đề Sinh học phân tử
Nghiên cứu thẩm định loài sán lá gan lớn (Fasciola spp.) gây bệnh ở dê tại Việt Nam bằng chỉ thị phân tử

Fasciola hepatica và Fasciola gigantica (thuộc họ Fasciolidae) là hai loài gây bệnh sán lá gan ở động vậtvà người. Động vật ăn cỏ: trâu, bò, dê, cừu cảm nhiễm với sán lá gan lớn (Fasciola spp.) tàng trữ nguồn bệnh lây sang người. Ở Việt Nam trong những năm gần đây, tỷ lệ nhiễm bệnh sán lá gan ở gia súc và ở người ngày càng gia tăng. Chúng tôi đã khảo sát gen cox1 (cytochrome c oxidase subunit I) và gen nad1 (nicotinamide dehydrogenase subunit I) của hệ gen ty thể và ITS-2 (internal transcribed spacer 2) của hệ gen nhân trên đối tượng là dê để đánh giá sự biến đổi di truyền trong quần thể sán lá gan lớn (Fasciola spp.) gây bệnh trên đối tượng vật chủ khác nhau. Kết quả giải trình trình tự của các gen khảo sát và so sánh với Ngân hàng gen cho thấy, phần lớn các mẫu sán thu thập trên dê được thẩm định thuộc loài Fasciola gigantica; nhưng có một số mẫu lại là trung gian lai giữa F. hepatica (đực) x F. gigantica (cái), các dạng này cùng tồn tại trong quần thể sán lá gan lớn ở Việt Nam. Hiện tượng lai ngoại loài (interspecific hybridization) và lai chéo ngược (introgression) ở quần thể sán lá gan ở dê được phát hiện đã làm phức tạp hóa đặc tính phân tử di truyền của chúng. Đây là những kết quả đầu tiên nghiên cứu phân tử về biến đổi di truyền sán lá gan trên dê của ở Việt Nam và thế giới.

Bệnh sán lá gan lớn là bệnh chung của người và gia súc chủ yếu do hai loài Fasciola hepaticaFasciola gigantica (thuộc họ Fasciolidae) gây nên. Fasciola spp. gây bệnh chủ yếu trên động vật ăn cỏ trâu, bò, cừu, dê, nhưng chúng có khả năng thích ứng và gây bệnh trên người (MasComa et al., 2009). Sự phân bố của hai loài F. hepaticaF. gigantica khác nhau trên thế giới, loài F. hepatica gây bệnh ở các vùng có nhiệt độ ôn đới; trong khi F. gigantica có mặt rộng rãi ở các châu lục, đặc biệt ở vùng có khí hậu nhiệt đới. Sự phân bố theo vùng như thế này không phải là tuyệt đối, vì cả hai loài F. hepaticaF. gigantica đều tồn tại ở một số nước thuộc vùng Trung và Đông Nam Á như: Pakistan, Iran, Nhật Bản và Trung Quốc (MasComa et al., 2009).

Tại Việt Nam,gia súc ăn cỏ trâu, bò, dê nhiễm sán lá gan lớn tỷ lệ cao nhưng chưa xác định được chính xác và rõ ràng loài sán lá gan nào gây bệnh là chủ yếu. Theo những tài liệu nghiên cứu trước đây, bằng phương pháp giám định về hình thái học, Houdemer (1938) Drozdz (1967) đã từng có những công bố sự có mặt của cả hai loài F. hepaticaF. gigantica (theo Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh, 1978) và các công trình nghiên cứu sau này khẳng định loài F. gigantica gây bệnh chủ yếu cho gia súc ở nước ta (Phan Địch Lân, 1980). Hiện nay, các công trình nghiên cứu định loài trên thế giới đã ứng dụng việc giám định gen và biến đổi di truyền bằng phương pháp sinh học phân tử (Le et al., 2002). Đối với các loài sán lá (lớp Trematoda), một số gen trong hệ gen ty thể (mitochondrial DNA) như cox1 (cytochrome c oxidase subunit I), nad1 (nicotinamide dehydrogenase subunit 1), cob (cytochrome b) và vùng giao gen ITS-2 (internal transcribed spacer 2) thuộc hệ gen nhân (nuclear DNA) đã được xác nhận là chỉ thị phân tử thiết yếu trong công tác giám định/thẩm định loài (Itagaki et al., 1998; Huang et al., 2004; Le et al., 2002; 2008; Itagaki et al., 2009).

Hệ gen ty thể là một vòng kép DNA có kích thước khoảng 16 - 20 kb, gồm 36 - 37 gen mã hoá cho 12 - 13 loại protein, 2 RNA ribosome (rRNA) và 22 RNA vận chuyển (trn) (Le et al., 2002). Các protein được mã hoá trong hệ gen ty thể là các enzyme tham gia vào các quá trình hô hấp của tế bào trong hoạt động sống. Các gen trong ty thể có hệ số biến đổi nhanh hơn gen trong nhân tế bào 10 - 15 lần, do vậy, đây là chỉ thị phân tử thuận lợi cho nghiên cứu về tiến hoá và biến đổi di truyền (MasComa et al., 2009). Hệ gen ty thể có hướng di truyền theo dòng mẹ, các gen ty thể trong cùng chủng, cùng loài có tính bảo tồn sinh học cao ở một số gen như: cox1, nad1, do vậy bất cứ sự thay đổi nhỏ nào cũng là dấu hiệu giá trị trong giám định và phân loại. Bên cạnh các gen của hệ gen ty thể, vùng giao gen ITS-2 của hệ gen nhân cũng được khảo sát để khẳng định về sự ditruyền dòng bố cũng như biến đổi hệ gen trong quần thể sán lá gan lớn (Itagaki et al., 1998; Huang et al., 2004).

Công tác giám định loài ở quần thể sán lá gan sử dụng hệ gen ty thể đã bước đầu thu được nhiều kết quả ở nước ta. Một số nghiên cứu định loại phân tử đầu tiên đã cho biết loài sán lá gan lớn gây bệnh cho người và bò ở nước ta thuộc về loài F. gigantica, mặc dù vẫn có một số mẫu cho thấy có sự lai ngoại loài (interspecific hybridization) và lai chéo ngược (introgression) ở quần thể sán lá gan trên động vật và người (Lê Thanh Hoà, Nguyễn Văn Đề, 2002; Đặng Tất Thế, Nawa, 2005; Le et al., 2008; Nguyen et al., 2009). Để có thêm những bằng chứng về nghiên cứu thẩm định loài sán lá gan lớn gây bệnh ở nước ta, chúng tôi tiến hành giám định phân tử dựa trên các gen cox1, nad1 và ITS-2 của loài Fasciola spp. trên vật chủ nhiễm bệnh là dê, một loài gia súc ăn cỏ được chăn nuôi rộng rãi ở nước ta.

Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu

Thu mẫu sán lá gan lớn và bảo quản

Mẫu sán lá gan lớn được thu ở lò mổ dê và dê nuôi ở một số tỉnh miền núi và trung du là Bắc Kạn, Ninh Bình và Yên Bái. Mẫu sán lá gan lớn sử dụng giám định gen được thu từ ổ áp-xe trong gan của dê, được rửa sạch và bảo quản trong cồn 70 %, cất giữ ở nhiệt độ – 200C cho tới khi sử dụng. Ngoài ra, một số mẫu thu từ bò của một số tỉnh: Cao Bằng, Nghệ An, Ninh Bình, Hà Tĩnh và Quảng Nam cũng được nghiên cứu.

Tách chiết DNA tổng số

DNA tổng số được tách chiết bằng bộ hoá chất DNeasy Tissue Kit (QIAGEN Inc.) theo quy trình của nhà sản xuất. Mô tả ngắn gọn như sau: Lấy một con sán ra khỏi cồn 70 %, cắt lấy một mẩu bằng hạt gạo cho vào ống Eppendorf, cho cồn bay hơi hết, rửa nhiều lần bằng nước cất hai lần khử ion. Mẫu vật được nghiền kỹ và xử lý dung môi theo quy trình hướng dẫn của nhà sản xuất. DNA tổng số thu được được bảo quản – 200C cho tới khi sử dụng.

Thiết kế mồi và thực hiện phản ứng PCR

Cặp mồi nhân đoạn gen cox1 (JB3F – JB4.5R) và ITS-2 (3SF – BD2R) được thiết kế trên cơ sở các công bố trước đây (xem Huang et al., 2004; Nguyen et al., 2009). Các gen đã chọn được nhân lên bằng phản ứng PCR tiêu chuẩn với bộ hoá chất PCR Master Mix Kit (Promega). Chu trình nhiệt được sử dụng trong quá trình PCR là: 940C-5 phút, 35 chu kỳ tiếp theo: 940C-1 phút, 550C-1 phút và 720C-1 phút, chu kỳ cuối kéo dài 10 phút ở 720C.

Bảng 1. Chọn gen giải trình tự và các cặp mồi tương ứng

STT

Gen

Cặp mồi

Nhiệt độ bám mồi

Độ dài sản phẩm

1

cox1

JB3F (5' TTTTTTGGGCATCCTGAGGTTTAT 3')

JB4.5R (5'TAAAGAAAGAACATAATGAAAATG 3')

370C

423bp

2

ITS-2

3SF (5' GGTACCGGTGGATCACTCGGCTCGTG 3')

BD2R (5' TATGCTTAAATTCAGCGGGT 3')

550C

550 bp

Giải trình tự, xử lý số liệu và phân tích biến đổi gen

Sản phẩm PCR được kiểm tra trên thạch agarose 0,8 %, tinh sạch bằng bộ hoá chất QIAquick PCR Purification Kit (QIAGEN Inc.) và dòng hóa vào vector pCR2.1-TOPO (Invitrogen Inc.). Giải trình tự gen trực tiếp từ sản phẩm PCR sau tinh sạch hoặc DNA plasmid tái tổ hợp của các clone sau khi cắt kiểm tra bằng enzyme EcoRI, được thực hiện trên máy giải trình tự động ABI 3100 Genetic Analyzer. Sắp xếp đối chiếu trình tự tương ứng của từng đoạn gen được thực hiện bằng hệ chương trình máy tính AssemblyLIGN 1.9 và MacVector 8.2 (Accelrys Inc.). So sánh đối chiếu với các chuỗi gen thu từ Ngân hàng gen và phân tích biến đổi gen bằng chương trình GENEDOC.

Kết quả và bàn luận

Kết quả xác định hình thái học

Số lượng sán lá gan lớn thu được trên cùng mỗi một con dê được quan sátvà đánh giá về mặt hình thái học. Đa số sán thu được là sán trưởng thành, có hình thái kích thước khác nhau, mặc dù ký sinh trong cùng một vật chủ (Hình 1). Trong tổng số sán thu được (31 con) có 7/31 số sán có hình dạng nghiêng về loài F. gigantica, với kích thước chiều dài trung bình ~35mm x 12-15 mm, 5/31 số sán có hình dạng nghiêng về loài F. hepatica, với kích thước trung bình 20 - 25mm x 12-15mm; và 19/31 số sán có kích thước trung gian khoảng 30-35 mm (Hình 1; Bảng 2).

 

 Hình 1. Hình ảnh một số sán lá gan lớn thu được ở dê tại Yên Bái.

 

Bảng 2. Số lượng và kích thước chiều dài của sán lá gan lớn thu thập từ dê ở một số tỉnh của Việt Nam

Tỉnh

Ký hiệu

Kích thước chiều dài

Số lượng sán

> 35 mm

30-35 mm

20-25 mm

Bắc Kạn

FBKD

0

11

2

13

Ninh Bình

FNBD

1

0

0

1

Yên Bái

FspYB

6

8

3

17

Tổng số

7

19

5

31

 

Nếu chỉ dựa vào kết quả quan sát về hình thái của những con sán đã thu được để đánh giá đưa ra kết luận chúng thuộc loài F. hepatica hay F. gigantica gây bệnh thì không chính xác. Hơn nữa, những kết quả của các công trình nghiên cứu trên thế giới về hình thái học của loài sán lá gan lớn Fasciola đã cho thấy sự thay đổi kích thước của chiều dài, chiều rộng cũng như khoảng cách của các giác miệng phụ thuộc vào vật chủ ký sinh cuối cùng mà sán ký sinh (Valero et al., 1996; 1999) và phân biệt về hình thái học giữa hai loài sán lá gan F. giganticaF. hepatica gặp rất nhiều khó khăn trong việc định loài ở các vùng địa lý có mặt cả hai loài gây bệnh cho người và gia súc (Mas-Coma, Bargues, 1997). Do vậy, kết luận chính xác sán lá gan lớn ký sinh và gây bệnh ở dê thuộc loài nào và biến đổi di truyền như ra sao đòi hỏi cần khảo sát hệ gen ty thể và nhân áp dụng những chỉ thị phân tử thích hợp (MasComa et al., 2009).

 

Kết quả PCR, giải trình tự và phân tích so sánh các gen

Các mẫu sán đại diện cho tổng số mẫu thu thập ở các vùng địa lý khác nhau, có kích thước hình thái khác nhau, được tách DNA tổng số làm khuôn cho phản ứng PCR. Các gen ITS-2 và cox1 được nhân lên bằng phản ứng PCR với các cặp mồi đặc hiệu. Hình 2 giới thiệu sản phẩm của phản ứng PCR được kiểm tra trên thạch agarose 0,8% của một mẫu sán thu trên dê ở Yên Bái: vùng giao gen ITS-2 có độ dài 550 bp (gồm cả phần 5,8S và 28S của mồi bám vào) và gen cox1 có độ dài 423 bp.

 

 Hình 2. Vùng giao genITS-2 và cox1 sản phẩm PCR
kiểm tra trên thạch agarose 0,8%. M: marker;
1: vùng giao gen ITS-2 (550 bp);
2: đoạn gen cox1 (423 bp).

 

Bảng 3. So sánh các nucleotide ở các vị trí biến đổi của vùng giao gen ITS-2 của các mẫu sán lá gan lớn ở các vùng địa lý và vật chủ khác nhau

Ký hiệu

Nguồn gốc

Vật chủ

Vị trí biến đổi

 

Cơ sở

dữ liệu

 

Đánh giá

phân loại

207

218

231

270

276

327

334

Fg(IndoT)

Indonesia

C

T

C

T

T

-

A

AB010977

F. giantica

FCCB

Cao Bằng

C

T

C

T

T

-

A

Nghiên cứu này

F. giantica

FBKD

Bắc Kạn

C

C

C

T

T

-

A

Nghiên cứu này

F. giantica -like*

FgQNaB

Quảng Nam

C

C

C

T

T

-

A

Nghiên cứu này

F. giantica -like*

FgHaTiB

Hà Tĩnh

C

C

C

T

T

-

A

Nghiên cứu này

F. giantica -like*

FgNBD

Ninh Bình

C

C

C

T

T

-

A

Nghiên cứu này

F. giantica -like*

FspBDB

Bình Định

C

C

C

T

T

-

A

EU260057

 

FspYB1

Yên Bái

T

T

T

T

T

T

G

Nghiên cứu này

F. hepatica-like*

FspYB1-2

Yên Bái

C

T

C

T

T

T

G

Nghiên cứu này

F. hepatica-like*

FspT

Nghệ An

C

T

T

C

C

T

G

Nghiên cứu này

F. hepatica-like*

FspHokai-JB

Nhật Bản

T

T

T

C

C

T

G

AB207150

F. hepatica

Fh-Be

Belgium

T

T

T

C

C

T

G

Nghiên cứu này

F. hepatica

Fh-AUS

Australia

T

T

T

C

C

T

G

Le et al., 2008

F. hepatica

F. giantica -like*:dạng trung gian giống F. gigantica; F. hepatica -like*: dạng trung gian giống F. hepatica.

Sản phẩm PCR của các gen ITS-2 và cox1 được tinh sạch và giải trình tự trực tiếp. Vùng giao gen ITS-2 từ các mẫu sán có độ dài khác nhau: 361 bp hoặc 362 bp, chênh lệch nhau bởi một nucleotide (T) ở vị trí 327 (Bảng 3). Trình tự nucleotide của ITS-2 của các mẫu sán lá gan lớn trên dê ở Việt Nam được so sánh với ITS-2 của các mẫu ở Indonesia (đặc trưng cho loài F. gigantica thuần), Nhật Bản, Belgium, Australia (đặc trưng cho loài F. hepatica thuần) và một số mẫu thu thập ở Việt Nam ở các vật chủ khác. Bảy vị trí biến đổi của nucleotide đã được xác định trên trình tự của gen ITS-2 (Bảng 3), trong đó tại vị trí 327, hai mẫu thu từ dê (FspYB1 và FspYB1-2) có nucleotide T, hai mẫu khác cũng từ dê (FBKD và FgNBD) không có nucleotide này.

Nghiên cứu giám định phân tử loài sán lá gan lớn Fasciola spp. gây bệnh ở dê đã sử dụng 2 chỉ thị di truyền là ITS-2 (thuộc hệ gen nhân) và cox1 (thuộc hệ gen ty thể). Gen ITS-2 đã được sử dụng nhiều trong việc định loài và đặc biệt đối với loài sán lá gan lớn (Agatsuma et al., 2000; Le et al., 2008; Itagaki et al., 2009). Sự khác nhau giữa số lượng của các cặp nucleotide của gen ITS-2 là một đặc điểm để phân biệt giữa hai loài F. giganticaF. hepatica: Sự thiếu hụt 1 cặp nucleotide ở vị trí số 327 của ITS-2 làm cho tổng số cặp nucleotide còn 361, cho phép xác định gen ITS-2 đó sẽ thuộc về nhóm F. gigantica và số căp nucleotide là 362 thì gen ITS-2 thuộc nhóm F. hepatica. Sự biến đổi của các nucleotide thường gặp ở 7 vị trí: 207, 218, 231, 270, 327, 334 của chuỗi gen ITS-2 đã xuất hiện trong các mẫu sán ở Việt Nam không những mẫu sán ký sinh ở dê mà còn ở các loài vật chủ khác là bò trong khi đó ở những vị trí này các nucleotide không thay đổi ở loàiF. giganticaF. hepatica thuần (Bảng 2). Kết quả nghiên cứu này cũng trùng hợp với kết quả khi giám định gen của các mẫu sán ở vùng Đông và Đông Nam Á: Trung Quốc (Huang et al., 2004), Hàn Quốc (Agatsuma et al., 2000), Việt Nam (Le et al., 2008; Itagaki et al., 2009; Nguyen et al., 2009), đó cũng là những bằng chứng để khẳng định khả năng hình thành một số dạng di truyền (genotype) mới trong quần thể sán lá gan lớn tại Việt Nam và thế giới.

Mối quan hệ về loài trên cơ sở phân tích phả hệ sử dụng gen ty thể

Trên cơ sở thành phần chuỗi gen cox1, mối quan hệ về loài dựa trên phân tích phả hệ của các mẫu sán lá gan của Việt Nam và các mẫu của các nước châu Á đã được xây dựng. Kết quả cho thấy, tất cả các mẫu trong nghiên cứu này đều thuộc nhóm F. gigantica (hình 3). Như vậy, các mẫu sán lá gan phân lập ở dê mang tính chất di truyền hệ gen ty thể (cox1) theo dòng mẹ thuộc về loài F. gigantica; trong khi đó phân tích vùng gen ITS-2 cho thấy mẫu sán lá gan phân lập từ dê tại Yên Bái có tính di truyền hệ gen nhân theo dòng bố thuộc về loài F. hepatica. Đây là một dạng trung gian, kết quả của lai ngoại loài giữa F. hepaticaF. gigantica và lai chéo ngược được nhiều nghiên cứu khẳng định trên các mẫu của quần thể sán lá gan ở Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản và Việt Nam (Agatsuma et al., 2000; Huang et al., 2004; Le et al., 2008; Itagaki et al., 2009). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng khẳng định tính lai ngoại loài của Fasciola và đặc tính lai này được phát hiện đầu tiên trên dê của Việt Nam.

Dạng di truyền mới này của sán lá gan lớn phát hiện ở các vật chủ khác nhau, có nhiều khả năng biến đổi gen nhân theo dòng bố là F. hepatica và hệ gen ty thể thuộc dòng mẹ là F. gigantica sẽ được bảo tồn và thể hiện đặc tính gây bệnh. Tuy nhiên những biến đổi về gen trong quần thể sán lá gan lớn ở người và động vật tại Việt Nam cần phải tiếp tục được nghiên cứu thêm để đưa ra những kết luận xác đáng về nguyên nhân bùng nổ bệnh này ở trên người hiện nay và những kế hoạch phòng chống hiệu quả.

Kết luận

Sử dụng chỉ thị di truyền vùng giao gen ITS-2 (thuộc hệ gen nhân) và cox1 (thuộc hệ gen ty thể), thẩm định loài bằng sinh học phân tử đối với sán lá gan lớn gây bệnh ở dê đã được thực hiện. Kết quả cho thấy ở tất cả các mẫu gen cox1 (ty thể) không biến đổi và di truyền theo dòng mẹ F. gigantica, trong khi đó vùng giao gen ITS-2 (nhân) đã phân ra hai loại mới: loại trung gian giống như F. gigantica và loại trung gian giống như F. hepatica dựa trên biến đổi các nucleotide ở 7 vị trí của vùng giao gen ITS-2. Vị trí 327 ở vùng giao gen ITS-2 có giá trị phân biệt dòng bố và tính lai ngoại loài (và lai chéo ngược) giữa F. hepatica F. gigantica, lần đầu tiên được xác định ở sán lá gan lớn thu từ dê của Việt Nam. Kết quả này đóng góp thêm bằng chứng về dạng di truyền mới trung gian giữa F. giganticaF. hepatica gây bệnh cho người và gia súc ở vùng Đông Nam Á.

 

 Hình 3. Mối quan hệ về loài trên cơ sở phân tích phả hệ của các mẫu
sán lá gan lớn (Fasciola spp) phân lập tại các vùng địa lý khác nhau
ở Việt Nam và thế giới dựa vào dữ liệu gen cox1.
Dấu ngôi sao là các mẫu phân lập từ dê ở Việt Nam.

Tài liệu tham khảo

1.Agatsuma T, Arakawa Y, Iwagami M, Honzako Y, Cahuaningsin U, Kang SY, Hong SJ (2000) Molecular evidence of natural hybridization between Fasciola hepatica and F. gigantica. Parasitol Int. 49: 231-238.

2.Dang TT, Nawa Y (2005) Fasciola and Fascioliasis in Vietnam. Asian Parasitol 1: 57-60.

3.Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh (1978) Công trình nghiên cứu ký sinh trùng ở Việt Nam (Tập 2). Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật.

4.Huang WY, He B, Wang CR, Zhu XQ (2004) Characterisation of Fasciola species from mainland China by ITS-2 ribosomal DNA sequence. Vet Parasitol 120: 75-83.

5.Itagaki T, Tsutsumi K (1998) Triploi form of Fasciola in Japan: genetic relationships between Fasciola hepatica and Fasciola gigantica determined by ITS-2 sequence of nuclear rDNA. Int J Parasitol 28: 777-781.

6.Itagaki T, Sakaguchi K, Terasaki K, Sasaki O, Yoshihara S, Van Dung T (2009) Occurrence of spermic diploid and aspermic triploid forms of Fasciola in Vietnam and their molecular characterization based o­n nuclear and mitochondrial DNA. Parasitol Int 58: 81-85.

7.Lê Thanh Hòa, Nguyễn Văn Đề (2002) Xác địng sán lá gan lớn (Fasciola spp.) ở Việt Nam bằng phương pháp sinh học phân tử hệ gen ty thể sử dụng gen nad1 (nicotinamide dehydrogenase subunit 1). Tạp chí Phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng 4: 53-58

8.Le TH, Blair D, McManus DP (2002) Mitochondrial genomes of parasitic flatworms. Trends Parasitol 18: 206-213.

9.Le TH, De NV, Agatsuma T, Nguyen TGT, Nguyen QD, McManus DP, Blair D (2008) Human fascioliasis and the presence of hybrid/introgressed forms of Fasciola in Vietnam. Int J Parasitol 38: 725-730.

10.Mas-Coma S, Valero MA, Bargues MD (2009) Chapter 2. Fasciola, lymnaeids and human fascioliasis, with a global overview o­n disease transmission, epidemiology, evolutionary genetics, molecular epidemiology and control. Adv Parasit 69: 41-146.

11.Phan Địch Lân (1980) Bệnh sán lá gan trâu do Fasciola gigantica ở phía Bắc Việt Nam. Luận án PTS khoa học Nông Nghiệp.

12.Valero MA, Marcos MD, Comes AM, Sendra M, Mas-Coma S (1999) Comparison of adult live flukes from highland and lowland populations of Bolivian and Spainish sheep. J Helminthol 73: 341-345.

13.Valero MA, Marcos MD, Mas-Coma S (1996) A mathematical model for the o­ntogeny of Fasciola hepatica in the definitive host. Res Rev Parasitol 56: 13-20.

14.Nguyen TGT, De NV, Vercruysse J, Dorny P, Le TH (2009) Genotypic characterization and species identification of Fasciola spp. with implications regarding the isolates infecting goats in Vietnam. Exp Parasitol 123: 354-361

 

MOLECULAR IDENTIFICATION OF FASCIOLA SPP. ISOLATED IN GOATS IN VIETNAM USING GENETIC MARKERS

Nguyen Thi Giang Thanh1, Trieu Nguyen Trung2, Le Thanh Hoa3

1National Institute of Veterinary Research

2Institute of Malariology, Parasitology and Entomology QuyNhon

3Institute of Biotechnology

SUMMARY

Fasciola hepatica and Fasciola gigantica (Fasciolidae) are the two species which cause fascioliasis in ruminants and humans. The ruminant animals: buffaloes, cattle, goats, sheep are highly susceptible to Fasciola spp. maintaining a reservoir and playing the role of transmission to humans. In recent years in Vietnam, the prevalence of fascioliasis in animals is very high and numer of human cases infected with the liverfluke are dramatically increased. Genetic markers of mitochondrial cox1 (cytochrome c oxidase subunit 1) and nuclear ITS-2 (internal transcribed spacer 2) have been obtained and sequenced from the liverflukes collected from goats in order to evaluate the genetic variation in the Fasciola population in different hosts. The sequences obtained were comparatively analyzed with those taken from GenBank revealed that major portion of Fasciola spp from goats were identified as “pure” Fasciola gigantica; but some of them were intermediate forms as hybrids between F. hepatica (male) x F. gigantica (female). All of these forms coexist in the fluke population in Vietnam. The interspecific hybridization and back-crosing (introgression) detected in the fluke population in goats makes their molecular genetics more complicated. This is the first time to confirm the hybrid form of Fasciola and their genetic variation in goat in Vietnam and worldwide.

Keywords: Fasciola hepatica, Fasciola gigantica, interspecific hybridization, introgression mitochondrial genome, liverfluke.

 

* Author for correspondence: Tel/Fax: 84-4-37567297; E-mail: imibtvn@gmail.com

 

Ngày 11/03/2010
PGS.TS Lê Thanh Hoà
(Phòng Miễn dịch học, Viện Công nghệ Sinh học)
 

THÔNG BÁO

   Dịch vụ khám chữa bệnh chuyên khoa của Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn khám bệnh tất cả các ngày trong tuần (kể cả thứ 7 và chủ nhật)

   THÔNG BÁO: Phòng khám chuyên khoa Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn xin trân trọng thông báo thời gian mở cửa hoạt động trở lại vào ngày 20/10/2021.


 LOẠI HÌNH DỊCH VỤ
 CHUYÊN ĐỀ
 PHẦN MỀM LIÊN KẾT
 CÁC VẤN ĐỀ QUAN TÂM
 QUẢNG CÁO

Trang tin điện tử Viện Sốt rét - Ký Sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn
Giấy phép thiết lập số 53/GP - BC do Bộ văn hóa thông tin cấp ngày 24/4/2005
Địa chỉ: Khu vực 8-Phường Nhơn Phú-Thành phố Quy Nhơn-Tỉnh Bình Định.
Tel: (84) 0256.3846.892 - Fax: (84) 0256.3647464
Email: impequynhon.org.vn@gmail.com
Trưởng Ban biên tập: TTND.PGS.TS. Hồ Văn Hoàng-Viện trưởng
Phó Trưởng ban biên tập: TS.BS.Huỳnh Hồng Quang-Phó Viện trưởng
• Thiết kế bởi công ty cổ phần phần mềm: Quảng Ích