Home TRANG CHỦ Chủ nhật, ngày 24/11/2024
    Hỏi đáp   Diễn đàn   Sơ đồ site     Liên hệ     English
IMPE-QN
Web Sites & Commerce Giới thiệu
Web Sites & Commerce Tin tức - Sự kiện
Web Sites & Commerce Hoạt động hợp tác
Web Sites & Commerce Hoạt động đào tạo
Web Sites & Commerce Chuyên đề
Web Sites & Commerce Tư vấn sức khỏe
Web Sites & Commerce Tạp chí-Ấn phẩm
Web Sites & Commerce Thư viện điện tử
Finance & Retail Hoạt động Đảng & Đoàn thể
Đảng
Công đoàn-Nữ công
Đoàn thanh niên
Thể thao-Văn nghệ
Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
Web Sites & Commerce Bạn trẻ
Web Sites & Commerce Văn bản pháp quy
Số liệu thống kê
Web Sites & Commerce An toàn thực phẩm & hóa chất
Web Sites & Commerce Thầy thuốc và Danh nhân
Web Sites & Commerce Ngành Y-Vinh dự và trách nhiệm
Web Sites & Commerce Trung tâm dịch vụ
Web Sites & Commerce Thông báo-Công khai
Web Sites & Commerce Góc thư giản

Tìm kiếm

Đăng nhập
Tên truy cập
Mật khẩu

WEBLINKS
Website liên kết khác
 
 
Số lượt truy cập:
5 4 1 9 7 5 7 8
Số người đang truy cập
3 3 0
 Hoạt động Đảng & Đoàn thể
Ths.Bs. Huỳnh Hồng Quang, Trưởng Khoa Nghiên cứu lâm sàng & điều trị bệnh sốt rét cùng cán bộ khoa công tác tại thực địa
Chi bộ Khoa Nghiên cứu lâm sàng & điều trị bệnh sốt rét quyết tâm thực hiện tốt Nghị quyết nhiệm kỳ VI (2012-2015)

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Viện sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn, Chi bộ khoa Nghiên cứu bệnh sốt rét đã hoàn thành nhiệm vụ được giao trong nhiệm kỳ V (2010-2012) và quyết tâm phấn đấu thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội Chi bộ đảng lần thứ VI (2012-2015).

 

Đại hội Chi bộ lần thứ VI (2012-2015) của khoa Nghiên cứu lâm sàng & điều trị đã thành công tốt đẹp, Đại hội đã đánh giá những kết quả đạt được và kiểm điểm nghiêm túc những vấn đề còn tồn tại trong nhiệm kỳ V để làm cơ sở xác định phương hướng cho nhiệm kỳ VI, đồng thời bầu ra Ban chấp hành Chi ủy mới do đồng chí Huỳnh Hồng Quang-Đảng ủy viên-Trưởng khoa làm Bí thư.

Kết quả thực hiện nhiệm kỳ 5 (2010-2012)

Công tác tổ chức và chính trị tư tưởng

Công tác tổ chức

Đặc điểm Chi bộ Nhiệm kỳ V (2010-2012), Chi bộ khoa NCLS-ĐTBSR sinh hoạt chung cùng Chi bộ khối NCBSR-PK, do đặc điểm phải thường xuyên công tác dài ngày ở thực địa nên sinh hoạt đảng gặp nhiều khó khăn, Chi bộ đã đề nghị Đảng ủytách thành 2 chi bộ. Tại cuộc họp triển khai công tác chuẩn bị đại hội chi bộ ngày 06/10/2012, Đảng ủy Viện đã đồng ý tách Chi bộ khối NCBSR-PK thành 2 chi bộ theo đơn vị chuyên môn, đồng thời cho phép đại hội riêng.

Chi bộ khoa nghiên cứu lâm sàng & điều trị bệnh sốt rét sau khi tách ra có 5 đảng viên (4 nam, 1 nữ) đều là đảng viên chính thức; trong đó có 2 đồng chí ở trình độ sau đại học (1 phó giáo sư, 1 thạc sĩ) 2, đại học và 1 trung cấp. Quy chế sinh hoạt Chi ủy và Chi bộ hàng tháng vào cuối tháng, ngoài ra có những cuộc họp đột xuất khi cần thiết. Nội dung sinh hoạt bao gồm: Đánh giá hoạt động tháng trước, triển khai các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên (nếu có) và đề ra phương hướng nhiệm vụ tháng tới. Trong sinh hoạt có ghi chép biên bản đầy đủ. Hàng tháng tổ chức thuvà nộp đảng phí.

Công tác chính trị, tư tưởng

Trong nhiệm kỳ qua, Chi bộ luôn xác định công tác tư tưởng-chính trị là trọng tâm, khi đảng viên và cán bộ viên chức thông suốt mọi vấn đề thì mọi khó khăn đều có thể vượt qua; do đó Chi bộ thường xuyên giáo dục đảng viên và CBVC phải gương mẫu trong công việc, trong cuộc sống bằng tinh thần tự giác, tự nguyện, trung thực và khách quan. Trong bối cảnh mặt trái của nền kinh tế thị trường có những mặt tiêu cực, nhiều nguồn thông tin trái ngược về xã hội; nếu nghe nhìn không có sự chọn lọc dễ mang lại tư tưởng lệch lạc, hiểu không đúng về sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Chi bộ luôn giáo giáo dục đảng viên và quần chúng phải nhìn nhận thông tin một cách khách quan, lãnh hội những nguồn tin chính thống; đồng thời, tự rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, nâng cao trình độ lý luận chính trị và ngăn ngừa kịp thời những diễn biến tư tưởng và hành vi tiêu cực. Chi ủy đã tiếp thu và truyền đạt kịp thời các chỉ thị, nghị quyết của Đảng tới đảng viên và cán bộ viên chức, đặc biệt là tham gia học tập đầy đủ các Nghị quyết Trung ương 4 & 5 do Đảng ủy cơ quan tổ chức nên toàn thể đảng viên và quần chúng có phẩm chất chính trị đúng đắn, lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định, tin tưởng tuyệt đối vào chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Vận động đảng viên và quần chúng hưởng ứng cuộc vận động: học tập và làm theo tấm gương đạo đức chủ tịch HồChí Minh, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, thực hiện tốt 12 điều y đức, quy tắc ứng xử của CBVC trong ngành y tế, quy chế làm việc của ngành và nội quy của cơ quan.

Kết quả công tác tư tưởng-chính trị của Chi bộ đã giúp toàn thể đảng viên và quần chúng trong khoa NCLS-ĐTBSR hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn, tư cách phẩm chất đạo đức tốt và tôn trong pháp luật của Nhà nước; quán triệt tốt những điều đảng viên không được làm, không ngại khó ngại khổ bám sát địa bàn hàng tháng trời ở vùng sâu/vùng xa/vùng dân tộc thiểu số thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn, kết hợp nghiên cứu với khám chữa bệnh phục vụ sức khỏe nhân dân, củng cố lòng tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước và ngành y tế.

Công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị

Công tác chuyên môn

Giám sát, chỉ đạo chẩn đoán và điều trị sốt rét

Từ năm 2010-2012 tiến hành nghiên cứu đánh giá hiệu lực thuốc điều trị, giám sát ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) kháng thuốc tại 5 điểm thực địa và la bô nuôi cấy để có cơ sở đề xuất cho Bộ Y tế chiến lược sử dụng thuốc quốc gia và điều chỉnh phác đồ điều trị sốt rét phù hợp với từng giai đoạn. Chỉ đạo chẩn đoán và điều trị sốt rét trên 50 bệnh viện từ tuyến trung ương đến địa phương bao gồm cả bệnh viện đa khoa tư nhân có hệ thống điều trị sốt rét tại 40 huyện/thị của 14 tỉnh thành trong khu vực miền Trung-Tây Nguyên. Công tác giám sát và chỉ đạo được thực hiện theo nguyên tắc cầm tay chỉ việc và tập huấn tại chỗ để giúp các tuyến y tế trong khu vực khắc phục các thiếu sót và phát huy các điểm tốt đã làm, nhằm giảm tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tử vong, giảm thiểu các bước sai trong phát hiện, chẩn đoán, sử dụng và áp dụng phác đồ điều trị theo hướng dẫn của Bộ Y tế; đồng thời tránh tình trạng lạm dụng thuốc sốt rét có hiệu lực cao trong điều trị cũng như trong cấp thuốc tự điều trị. Cử các đoàn công tác phối hợp với địa phương khống chế kịp thời sự gia tăng sốt rét tại một số điểm nóng sốt rét có nguy cơ xảy dịch (Gia Lai, Đăk Lăk, Ninh Thuận, Bình Thuận). Chuyển giao kỹ thuật, cập nhật thông tin và hướng dẫn cán bộ tại các tuyến y tế nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị sốt rét.

Tham gia khám chữa bệnh tại phòng khám chuyên khoa của Viện

Tham gia khám chữa bệnh chuyên ngành về các bệnh ký sinh trùng, đơn bào và các bệnh lý ngõ cụt ký sinh cũng như một số bệnh do côn trùng đốt hoặc phơi nhiễm; vừa giảm bớt gánh nặng bệnh nhân quá tải, vừa giúp thống kê sơ bộ về tình hình bệnh tật của các tỉnh trong khu vực miền Trung-Tây Nguyên. Song song với công tác khám chữa bệnh, bác sĩ tham gia thực hiện các khảo sát hoặc đề tài liên quan đến vi khuẩn Helicobacter pylori với mày đay cấp hoặc mạn tính, ấu trùng giun đũa chó/mèo (Toxocara canis/ cati), ấu trùng giun đầu gai (Gnathostoma spinigerum), ấu trùng giun lươn (Strongyloides stercoralis), ấu trùng sán dây lợn (Cysticercosis), đơn bào Entamoeba histolytica, sán lá gan (Fasciola gigantica) và một số bệnh truyền từ động vật sang người khác.

Công tác khám chữa bệnh tại Phòng khám chuyên khoa của Viện góp phần giải quyết tỷ lệ mắc các bệnh ký sinh trùng đang nổi (sán lá gan lớn, ấu trùng giun đũa chó/mèo, giun lươn, giun đầu gai, sán dây lợn, amip đường ruột…), tạo dựng được lòng tin của nhân dân và tăng nguồn thu nhập cho cán bộ viên chức.

Các hoạt động chuyên môn khác

Tham gia tích cực đóng góp và viết bài, trả lời thư bạn đọc cho chuyên mục hỏi đáp bệnh chuyên ngành của trang tin điện tử http://www.impe-qn.org.vn của Viện Sốt rét KST-CT Quy Nhơn.Tham gia báo cáo và trình bày poster, đóng góp ý kiến chuyên môn về lĩnh vực sốt rét, ký sinh trùng và các bệnh mới nổi trong các hội nghị, hội thảo khoa học trong và ngoài nước.

Đào tạo, giảng dạy và hướng dẫn luận văn, luận án: tổng cộng 6 cán bộ trong khoa là cán bộ giảng và hướng dẫn thực hành các bộ môn xét nghiệm cơ bản, sinh hóa, huyết học và ký sinh trùng sốt rét cho các lớp trung cấp xét nghiệm của Viện Sốt rét KST-CT Quy Nhơn. Trong khoa có những cán bộ là giảng viên cho chương trình sau đại học của Đại học Tây Nguyên, Đại học y dược Huế. Đồng thời, các giảng viên hướng dẫn các nghiên cứu sinh, học viên cao học và đại học làm luận văn tốt nghiệp, luận văn cao học và nghiên cứu sinh tiến sĩ. Đề cử 6 các bộ trong khoa đi học nâng cao trình độ lên đại học, cao học và tiến sĩ tại các trường Đại học Y tế công cộng Hà Nội, trường đại học y dược Huế, Đại học Tây Nguyên, Viện Sốt rét KST-CT Trung ương. Bên cạnh đó, khoa có 6 cán bộ tham dựkhóa đào tạo và đánh giá chất lượng các xét nghiệm viên chuyên ngành sốt rét do Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Mạng lưới phối hợp đào tạo sốt rét châu Á (ACT Malaria_Asian Collaborative Training Network for Malaria), được xét công nhận là các chuyên gia cấp 1 năm 2010, 2011 và 2012 và đặc biệt có 1 cán bộ thi tuyển đạt bằng nghiên cứu viên thử nghiệm lâm sàng quốc tế (2012)

Công tác nghiên cứu khoa học

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở (10 đề tài)

-Hiệu lực phác đồ Arterakine (ACTs) trong điều trị bệnh nhân sốt rét chưa biến chứng do Plasmodium falciparum tại xã An Trung, huyện Kon Ch’ro, tỉnh Gia Lai 2010.

-Hiệu lực phác đồ Artesunate đơn trị liệu 7 ngày đối với sốt rét do Plasmodium falciparum tại một vùng không có giao lưu biên giới tỉnh Ninh Thuận 2010.

-Hiệu lực phác đồ Arterakine (ACTs) trong điều trị bệnh nhân sốt rét chưa biến chứng do Plasmodium falciparum tại xã Xy, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị 2011.

-So sánh hiệu lực phác đồ Chloroquine và Arterakine trong điều trị bệnh nhân sốt rét do Plasmodium vivax tại xã Ma Nới, huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận 2011.

-So sánh hiệu lực phác đồ Arterakine (AK) và Artequick-primaquine (AQ) trong điều trị bệnh nhân sốt rét chưa biến chứng do P. falciparum tại huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai 2011.

-Nghiên cứu đánh giá hiệu lực thuốc Arterakine (AK) với sốt rét do P. falciparum chưa biến chứng và Chloroquine (CQ) đối với sốt rét do P. vivax tại hai tỉnh Quảng Trị và Gia Lai 2012.

-Thực trạng chẩn đoán, điều trị sốt rét và hiệu quả phác đồ điều trị bệnh nhân sốt rét do P. falciparum bằng thuốc phối hợp ACTs tại một số tỉnh trong khu vực miền Trung-Tây Nguyên 2012.

-Thực trạng mắc sốt rét và một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng chống sốt rét của người dân xã Xy, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị năm 2012.

-Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả phác đồ Albendazole (Albentel 400mg)điều trị ấu trùng giun đầu gai Gnathostoma spinigerum tại Viện sốt rét KST-CT Quy Nhơn năm 2011 với cỡ mẫu 60 trường hợp, theo dõi trong 6 tháng (đã hoàn tất và chuẩn bị nghiệm thu).

-Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả phác đồ Thiabendazole (Niczen 500mg) điều trị ấu trùng giun lươn Strongyloides stercoralis tại Viện sốt rét KST-CT Quy Nhơn năm 2012: đang tiếp tục thu nhận bệnh nhân đủ tiêu chuẩn vào điều trị, với số mẫu thực hiện dự kiến khoảng 60 trường hợp (theo dõi 6 tháng). Đến nay đã thu thập được 22 trường hợp đã điều trị và theo dõi.

Đề tài hợp tác quốc tế và trong nước (11 đề tài)

Đề tài hợp tác với Tổ chức y tế thế giới (WHO): 3 đề tài

-Nghiên cứu đánh giá hiệu lực phác đồ Arterakin trên bệnh nhân sốt rét chưa biến chứng do P. falciaprum tại tỉnh Gia Lai, Quảng Trị, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đăk Lăk và Đăk Nông (thực hiện luân phiên mỗi năm 2 điểm sentinel từ 2010-2012), với cỡ mẫu tối thiểu mỗi nghiên cứu đánh giá từng loại thuốc đến nay đã đủ số liệu với cỡ mẫu tối thiểu tại mỗi điểm là 61 ca, theo dõi đủ liệu trình 42 ngày để đánh giá tổng thể tình hình nhạy kháng của ký sinh trùng sốt rét P. Falciparum.

-Nghiên cứu đánh giá hiệu lực phác đồ Artesunate đơn trị liệu 7 ngày đối với sốt rét do Plasmodium falciparum tại tỉnh Ninh Thuận và Quảng Trị.

-Nghiên cứu đánh giá hiệu lực phác đồ chloroquine phosphateđối với sốt rét do Plasmodium vivax tại tỉnh Quảng Trị, Ninh Thuận. Với cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu là 50 và theo dõi trong thời gian 28 ngày theo đề cương của Tổ chức Y tế thế giới.

Đề tài phối hợp với Dự án Wellcome-Trust và BV Nhiệt đới TP. Hồ Chí Minh: 2 đề tài

-Đánh giá hiệu lực phác đồ Arterakin trên bệnh nhân sốt rét chưa biến chứng do P. falciaprum tại tỉnh xã Iato, huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai, chọn 1 sentinel trong thời gian 4 năm liên tiếp 2011-2014, với cỡ mẫu mỗi năm 50 - 60 ca theo dõi hết liệu trình 42 ngày với liệu trình theo dõi mỗi 6 giờtheo đề cương nghiên cứu riêng của ĐH Oxford, Anh.

-Đề tài nghiên cứu sâu về loài P. vivax chuẩn bị triển khai sau khi thống nhất các bước trong đề cương cuối cùng (2012).

-Đề tài phối hợp với Viện Sốt rét quân đội Astralia (AAMI), Trung tâm Nghiên cứu y học hải quân Hoa Kỳ (NAMRU2) và Viện Vệ sinh phòng dịch quân đội (MIHE): 6 đề tài

-Đánh giá so sánh hiệu lực phác đồ Artesunate đơn trị liệu với Amodiaquine trong điều trị BNSR chưa biến chứng do Plasmodium falciparum tại tỉnh Ninh Thuận 2010.

-Đánh giá hiệu lực phác đồ Artesunate phối hợp với Amodiaquine (Coarsucam) trong điềutrị BNSR chưa biến chứng do Plasmodium falciparum tại tỉnh Ninh Thuận 2011.

-So sánh hiệu lực 2 phác đồ thuốc phối hợp Artequick và [Artesunate+Azithromycine] trong điềutrị BNSR chưa biến chứng do Plasmodium falciparum tại tỉnh Ninh Thuận 2010-2011.

-Đánh giá hiệu lực phác đồ CQ trên bệnh nhân sốt rét do P. vivax tại xã Phước Chiến, huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận, từ 2009-2011 (cỡ mẫu 150 ca).

-Đánh giá hiệu lực từng phác đồ Artesunate đơn trị liệu và Coartem (Artemether-Lumefantrine) trên bệnh nhân sốt rét chưa biến chứng do P. falciaprum tại miền Trung, Việt Nam (vừa được chấp thuận của Hội đồng đạo đức y sinh học của Bộ Y tế Việt Nam, NAMRU2 và Cục Quân Y) trong 2012-2014 với cỡ mẫu mỗi năm 60 ca theo dõi hết liệu trình 28/42 ngày tùy theo từng phác đồ.

-Đánh giá hiệu lực phác đồ CQ trên bệnh nhân sốt rét do P. vivax tại miền Trung, Việt Nam (vừa được chấp thuận của Hội đồng đạo đức y sinh học của Bộ Y tế Việt Nam, NAMRU2 và Cục Quân Y) trong 2012-2014 với cỡ mẫu mỗi năm 60 ca theo dõi hết liệu trình 28 ngày.

Hoạt động hợp tác với WHO (2 hoạt động)

-Đánh giá hiệu quả điều trị sốt rét và sự tồn tại KSTSR P. falciparum ở ngày D3 sau khi hoàn tất liệu trình ACTs 3 ngày tại một số tỉnh khu vực miền Trung-Tây Nguyên.

-Tổng hợp và nhận xét về tình hình nhạy-kháng của các phác đồ thuốc sốt rét đối với sốt rét do Plasmodium falciparumPlasmodium vivax trong 10 năm (2001-2011).

Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu các đề tài, hoạt động

Đánh giá được tình hình nhạy kháng của từng phác đồ thuốc sốt rét đang dùng trong Chương trình quốc gia PCSR và phác đồ thuốc phối hợp ACTs mới tại một số tỉnh trọng điểm sốt rét và có tình hình kháng thuốc đã ghi nhận trong những năm 1990 trong khu vực miền Trung-Tây Nguyên, Việt Nam. Tiến tới xây dựng bản đồ nhạy-kháng thuốc sốt rét tại khu vực miền Trung-Tây Nguyên. Đối với các phác đồ thuốc Artesunate, thuốc phối hợp có gốc Artemisinine, ngoài đánh giá các thông số đáp ứng hoặc thất bại, đã đánh giá thêm chỉ số tồn tại KSTSR ngày D3 (+) như một chỉ điểm cảnh báo sớm giảm nhạy và có nguy cơ kháng thuốc Artesunate hoặc nhóm ACTs trong thời gian đến. Thu thập mẫu và đánh giá tình hình nhạy kháng thuốc trên điều kiện in vitro sẽ giúp đánh giá sớm và không còn lệ thuộc vào trạng thái miễn dịch của người bệnh đối nhạy kháng thuốc sốt rét. Song song với các dữ liệu in vivo, các dữ liệu này sẽ giúp bổ sung cơ sở dữ liệu kháng thuốc tại khu vực. Cùng với Viện Sốt rét KST-CT Trung ương, thành phố Hồ Chí Minh thì tất cả các số liệu nghiên cứu kháng thuốc cho biết mức độ và diễn biến nhạy-kháng thuốc để giúp Bộ Y tế và Chương trình quốc gia PCSR điều chỉnh phác đồ điều trị phù hợp theo từng giai đoạn tại Việt Nam.

Việc thực hiện các đề tài liên quan đến bệnh lý ngõ cụt ký sinh và ký sinh trùng truyền từ động vật sang người như ấu trùng giun đũa chó, mèo, ấu trùng giun lươn, ấu trùng giun đầu gai, ấu trùng sán dây lợn, sán lá gan lớn,…nhằm giúp cho Viện xây dựng sớm Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh lý ký sinh trùng này sau khi đã có kết quả và dựa trên các dữ liệu khoa học của các đề tài.

Kết quả của các đề tài còn giúp Tổ chức Y tế thế giới bổ sung dữ liệu dịch tễ học kháng thuốc tại khu vực Tiểu vùng sông Mê Kông nói riêng và khu vực Tây Thái Bình Dương nói chung trong vòng 10 năm 2001-2012. Đặc biệt, hai đề tài do Khoa thực hiện năm 2011 tại Gia Lai và Ninh Thuận đã được Tổ chức Y tế thế giới đánh giá cao về các điểm mới trong phân tích nhạy-kháng với thuốc Artesunate đơn trị liệu tại một vùng không có giao lưu biên giới và đưa điểm thứ 2 của Gia Lai (Việt Nam) vào bản đồ kháng thuốc Artemisinine và ACTs của khu vực Tây Thái Bình Dương bên cạnh các quốc gia Thái Lan, Campuchia, Myanmar.

Công tác lãnh đạo các đoàn thể quần chúng

Chi bộ luôn quan tâm đến hoạt động đoàn thể như công đoàn, phụ nữ và thanh niên; vận động CBVC sống và làm việc theo pháp luật, thực hiện tốt công tác chuyên môn, ý thức trách nhiệm với công việc, trung thực, khách quan và làm đến nơi đến chốn. Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn và ngoại ngữ để đáp ứng tình hìnhnhiệm vụ của Viện, thực hiện tốt quy chế của ngành và nội quy của Viện; đoàn kết thống nhất, sống có nghĩa có tình, tích cực thực hiện nếp sống văn minh, lành mạnh, giúp đỡ đồng nghiệp và cộng đồng khi gặp khó khăn; tham gia các phong trào học tập và làm theo tấm gương đạo đức chủ tịch Hồ Chí Minh và các phong trào văn thể mỹ.

Công tác xây dựng và phát triển đảng

Công tác xây dựng Đảng

Để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng, chi bộ thường xuyên vận động đảng viên thực hiện tốt các chỉ thị, nghị quyết của đảng và pháp luật của Nhà nước. Triển khai kịp thời các nghị quyết của đảng cấp trên để đảng viên quán triệt đường lối, chủ trương của đảng: hiểu đúng và làm đúng. Vận động đảng viên làm tốt công tác chuyên môn, gương mẫu đi đầu trong mọi công việc. Duy trì thực hiện tốt công tác phê bình và tự phê bình trên tinh thần dân chủ và tôn trọng. Chi bộ luôn quan tâm mối quan hệ với các đoàn thể: chính quyền, công đoàn,phụ nữ và thanh niên, tiếp nhận đónggóp ý kiến của quầnchúng, tạo thành một khối thống nhất. Từ việc làm tốt công tác tư tưởng, nên đảng viên và CBVC ở vị trí công tác nào cũng hoàn thành tốt nhiệm vụ. Thậm chí, ở những vùng xa xôi hẻo lánh vẫn tự chủ với công việc và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

Công tác phát triển đảng

Chi bộ luôn ý thức công tác phát triển đảng là nhiệm vụ quan trọng của đảng. Sự sinh tồn của đảng thể hiện đội ngũ đảng viên ngày càng tăng và có chất hượng. Để làm tốt công tác này, trong các buổi sinh hoạt chi bộ và công đoàn, chi bộ đề nghị phát hiện những quần chúng tích cực giới thiệu cho chi đảng ủy. Các đối tượng đảng thường xuyên được cử đi học lớp bồi dưỡng chính trị và phân công đảng viên theo dõi giúp đỡ và hàng quý báo cáo chi bộ về sự phấn đấu của đối tượng. Tuy nhiên, do điều kiện công tác, các thành viên trong chi ủy thường xuyên có quá nhiều việc chuyên môn và đi công tác xa, nên không thể tiến hành các thủ tục kết nạp đảng viên. Hệ quả là trong nhiệm kỳ vừa qua chi bộ đã không kết nạp được đảng viên mới nào. Đó là một trong những lý do mà Chi bộ NCBSR-PK đề nghị Đảng ủy tách thành 2 chi bộ, để công tác phát triển đảng được thuận tiện hơn trong nhiệm kỳ tới. Trong công tác phát triển đảng, chi bộ đã ý thức: không làm tròn nhiệm vụ và nghiêm túc kiểm điểm.

Những khuyết điểm, tồn tại

Do điều kiện đặc thù hoạt động chuyên môn của chi bộ, nhiều đảng viên trong chi bộ thường xuyên phải đi công tác thực địa, nên sinh hoạt chi bộ đôi khi chưa đúng định kỳ và nội dung sinh hoạt còn nghèo nàn; tinh thần đấu tranh phê và tự phê bình, một số đảng viên chưa cao, còn nể nang e ngại, một số đảng viên chưa chủ động trong công việc và còn lãng phí thời gian.

Chi bộ chưa thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra và giám sát; trong công tác phát triển đảng, trong nhiệm kỳ chi bộ không phát triển được đảng viên mới nào.

Phương hướng công tác Đảng nhiệm kỳ 6 (2012-2015

Công tác chính trị, tư tưởng

Tăng cường giáo dục, vận động đảng viên và CBVC trong khoa thực hiện tốt đường lối, chủ trương, nghị quyết của đảng và pháp luật của Nhà nước, hoàn thành các nhiệm vụ chính trị được giao. Tiếp tục vận động đảng viên và CBVC trong khoa hưởng ứng cuộc vận động: học tập và làm theo tấm gương đạo đức của chủ tịch Hồ Chí Minh. Thực hiện tốt các quy chế của ngành và nội quy của cơ quan, tích cực đấu tranh phê và tự phê bình, kịp thời uốn nắn những tư tưởng và hành vi tiêu cực trong đảng viên và CBVC trong chi bộ, khoa.

Thực hiện tốt các quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của đảng viên và CBCC, xây dựng chi bộ đảng trong sạch và vững mạnh. Vận động đảng viên và CBVCđoàn kết, thực hiện nếp sống văn minh, lành mạnh và tích cực học tập, nâng cao trình độ chuyên môn và ngoại ngữ. Tích cực vận động đảng viên và CBVC hưởng ứng các phong trào thi đua văn thểmỹ, giúp đỡ cộng đồng làm cho xã hội tốt hơn.

Thực hiện nhiệm vụ chính trị

Tăng cường công tác giám sátchỉ đạo, nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị bệnh sốt rét ở các tuyến điều trị trong khu vực miền Trung-Tây Nguyên. Chỉ đạo quản lý và sử dụng thuốc sốt rét ở các tuyến có hiệu quả, duy trì tính bền vững các mục tiêu: giảm mắc, giảm tử vong do sốt rét và khống chế dịch sốt réttrên toàn khu vực. Kế hoạch thực hiện công tác nghiên cứu, giám sát chỉ đạo chuyên môn 3 tháng cuối năm 2012: tiếp tục thực hiện các đề tài trong khoa và tại phòng khám chuyên khoa của Viện (cấp cơ sở, hợp tác quốc tế và theo chương trình dự án quốc tế đầu tư); tiếp tục thực hiện theo lịch các hoạt động giám sát và hoạt động khác tại 2 tỉnh còn lại trong năm 2012.Chuẩn bị triển khai các đề tài năm 2012 sau khi đã phê duyệt của Bộ Y tế và NAMRU2.Xây dựng kế hoạch các hoạt động và đề tài các NCKH cho năm 2013 (ngắn hạn) và những năm tiếp theo 2015-2020.Tổng hợp số liệu, phân tích và viết báo cáo các nhánh, hoặc toàn bộ đề tài để tham dự các hội nghị, hội thảo khoa học chuyên ngành trong nước và quốc tế (Hội nghị Ký sinh trùng toàn quốc năm 2013, Hội nghị bệnh truyền từ động vật sang người của Học viện quân y và Hội nghị YTCC tại Hà Nội 2012,…).

Ứng dụng các kết quả nghiên cứu đã đạt được, đề xuất cấp trên áp dụng vào thực tiễn. Gắn liền công tác chỉ đạo và nghiên cứu với việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết của đảng và Nhà nước về công tác khám chữa bệnh cho người nghèo, chú trọng các vùng sâu, vùng xa và vùng trọng điểm sốt rét.

Định hướng và đề xuất các đề tài nghiên cứu khoa học có tính khoa học cơ bản và thực tiễn, nhằm giải quyết những khó khăn về kỹ thuật trong công tác PCSR ở các tỉnh trong khu vực miền miền Trung-Tây Nguyên. Xây dựng và củng cố la bo, ứng dụng vào thực tiễn, đáp ứng tình hình nhiệm vụ của Viện.Phối hợp tốt với các khoa phòng trong Viện thực hiện các cuộc điều tra nghiên cứu. Tranh thủ tìm kiếm và hợp tác với các tổ chức nước ngoài để có nguồn kinh phí nghiên cứu khoa học. Thực hiện tốt công tác giảng dạy, tập huấn, hội nghị, hội thảo và thường xuyên viết bài cho website Viện. Tham gia tích cực vào công tác đời sống.

Công tác đoàn thể-quần chúng

Cùng với chính quyền tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức đoàn thể: công đoàn, phụ nữ và Đoàn thanh niên thực hiện tốt các chức năng của mình. Chỉ đạo các tổ chức đoàn thể động viên CBVC thực hiện tốt công tác chuyên môn. Vận động đảng viên và CBVC đoàn kết, sống có nghĩa, có tình, trung thực khách quan và thực hiện tốt quy chế ứng xử của CBVC. Động viên đảng viên và CBVC tích cực tham gia các phong trào văn thể mỹ, phong trào xanh sạch đẹp.

Công tác xây dựng và phát triển đảng

Nâng cao năng lực lãnh đạo của chi bộ về các mặt hoạt động của chính quyền và đoàn thể. Gắn liền công tác đảng với công tác chính quyền và đoàn thể để phát huy sức mạnh của tập thể, hoàn thành tốt nhiệm vụ chung. Gắn liền mối quan hệ đoàn thể: công đoàn, phụ nữ và thanh niên để nắm bắt kịp thời những nguyện vọng, diễn biến tư tưởng và hành vi của đảng viên và CBVC, kịp thời động viên những mặt tích cực và ngăn chặn những mặt tiêu cực, là tiền đề cho sự đồng thuận trong đảng viên và CBVC trong chi bộ và khoa. Tiến hành sinh hoạt chi bộ đúng định kỳ, đều đặn hàng tháng, có nội dung tốt. Triển khai kịp thời các chỉ thị , nghị quyết của cấp trên. Đóng đảng phí đầy đủ và tự nguyện góp quỹ cho chi bộ. Thamgia và thực hiện đầy đủ các sinh hoạt đảng tại địa phương nơi cư trú.

Chi bộ phấn đấu kết nạp 2-3 đảng viên trong nhiệm kỳ và cử một số quần chúng tích tham gia các lớp bồi dưỡng chính trị. Phấn đấu 100% đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ và chi bộ đảng trong sạch và vững mạnh.

Công tác kiểm tra, giám sát

Chi bộ sẽ chú trọng công tác giám sát và kiểm tra trong đảng, phấn đấu hằng tháng kiểm điểm 01 đồng chí trong cuộc họp sinh hoạt thường kỳ của chi bộ. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc hoạt động của đảng viên.

Các chỉ tiêu cụ thể

-100% đảng viên trong chi bộ luôn gương mẫu, chấp hành và vận động gia đình, quần chúng thực hiện tốt chủ trương, đường lối, nghị quyết của đảng và pháp luật của Nhà nước.

-100%đảng viên thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của đảng viên và CBVC, xây dựng chi bộ đảng trong sạch, vững mạnh.

-100% đảng viên chấp hành chế độ học tập lý luận chính trị theo quy định, tham gia đầy đủ các đợt sinh hoạt chính trị do đảng cấp trên tổ chức. truyền đạt kịp thời các chỉ thị, nghị quyết của đảng cho đảng viên và CBVC trong chi bộ , khoa.

-100% đảng viên đoàn kết thống nhất, hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn. 100% đảng viên tự rèn luyện đạo đức, tác phong và y đức, tạo nếp sống trong sáng và lành mạnh, dám đấu tranh phê bình và tự phê bình để loại bỏ mọi hành vi tiêu cực, xứng đáng cho quần chúng noi theo.

-100% đang viên chấp hành tốt chủ trường, đường lối, nghị quyết của đảng và pháp luật của Nhà nước.

-100% đảng viên hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn được giao

-100% đảng viên phấn đấu đạt danh hiêu trong năm: lao động xuất sắc, đoàn viên công đoàn tích cực và phụ nữ 3 đảm đang.

-Phấn đấu kết nạp từ 2 - 3 đảng viên mới.

-Phấn đấu xây dựng 1-2 đảng viên điển hình.

-Phấn đấu đạt chi bộ đạt danh hiệu: trong sạch và vững mạnh.

Kế thừa, thành quả đã đạt được trong nhiệm kỳ qua, Chi bộ khoa nghiên cứu lâm sàng-điều trị bệnh sốt rét quyết tâm thực hiện tốt phương hướng đã đề ra, phấn đấu đạt danh hiệu: chi bộ trong sạch và vững mạnh trong nhiệm kỳ tới.

 

Ngày 02/11/2012
PGS.TS. Triệu Nguyên Trung, Ths.Bs. Huỳnh Hồng Quang
CN. Cao Văn Ảnh
 
    Các nội dung khác »

THÔNG BÁO

   Dịch vụ khám chữa bệnh chuyên khoa của Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn khám bệnh tất cả các ngày trong tuần (kể cả thứ 7 và chủ nhật)

   THÔNG BÁO: Phòng khám chuyên khoa Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn xin trân trọng thông báo thời gian mở cửa hoạt động trở lại vào ngày 20/10/2021.


 LOẠI HÌNH DỊCH VỤ
 CHUYÊN ĐỀ
 PHẦN MỀM LIÊN KẾT
 CÁC VẤN ĐỀ QUAN TÂM
 QUẢNG CÁO

Trang tin điện tử Viện Sốt rét - Ký Sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn
Giấy phép thiết lập số 53/GP - BC do Bộ văn hóa thông tin cấp ngày 24/4/2005
Địa chỉ: Khu vực 8-Phường Nhơn Phú-Thành phố Quy Nhơn-Tỉnh Bình Định.
Tel: (84) 0256.3846.892 - Fax: (84) 0256.3647464
Email: impequynhon.org.vn@gmail.com
Trưởng Ban biên tập: TTND.PGS.TS. Hồ Văn Hoàng-Viện trưởng
Phó Trưởng ban biên tập: TS.BS.Huỳnh Hồng Quang-Phó Viện trưởng
• Thiết kế bởi công ty cổ phần phần mềm: Quảng Ích