Home TRANG CHỦ Chủ nhật, ngày 24/11/2024
    Hỏi đáp   Diễn đàn   Sơ đồ site     Liên hệ     English
IMPE-QN
Web Sites & Commerce Giới thiệu
Web Sites & Commerce Tin tức - Sự kiện
Web Sites & Commerce Hoạt động hợp tác
Web Sites & Commerce Hoạt động đào tạo
Finance & Retail Chuyên đề
Dịch tễ học
Côn trùng học
Nghiên cứu lâm sàng & điều trị
Ký sinh trùng sốt rét
Ký sinh trùng
Sinh học phân tử
Sán lá gan
Sốt xuất huyết
Bệnh do véc tơ truyền
Vi khuẩn & Vi rút
Sán
Giun
Nấm-Đơn bào
Web Sites & Commerce Tư vấn sức khỏe
Web Sites & Commerce Tạp chí-Ấn phẩm
Web Sites & Commerce Thư viện điện tử
Web Sites & Commerce Hoạt động Đảng & Đoàn thể
Web Sites & Commerce Bạn trẻ
Web Sites & Commerce Văn bản pháp quy
Số liệu thống kê
Web Sites & Commerce An toàn thực phẩm & hóa chất
Web Sites & Commerce Thầy thuốc và Danh nhân
Web Sites & Commerce Ngành Y-Vinh dự và trách nhiệm
Web Sites & Commerce Trung tâm dịch vụ
Web Sites & Commerce Thông báo-Công khai
Web Sites & Commerce Góc thư giản

Tìm kiếm

Đăng nhập
Tên truy cập
Mật khẩu

WEBLINKS
Website liên kết khác
 
 
Số lượt truy cập:
5 4 1 9 7 5 5 9
Số người đang truy cập
3 2 5
 Chuyên đề Ký sinh trùng
Các bệnh ký sinh trùng nhiệt đới bị lãng quên và sự đói nghèo ở Mỹ

Theo một nghiên cứu đã được đăng tải trên website thư viện Khoa học cộng cộng (PLoS) tháng 9/2014, các nhà khoa học Mỹ đã có một bài phân tích tổng quan về tình hình nhiễm ký sinh trùng nhiệt đới bị lãng quên và sự nghèo đói ở Mỹ.

Mỹ là quốc gia phát triển nhất trên thế giới, với thu nhập bình quân đầu người cao nhưng cũng giống như nhiều quốc gia khác luôn có một tỷ lệ nhỏ người dân sống trong nghèo đói, thiếu thốn về mọi mặt như khả năng tiếp cận chăm sóc y tế còn hạn chế, điều kiện môi trường sống không đảm bảo. Vì vậy, các bệnh ký sinh trùng nhiệt đới bị lãng quên (NTDs) cũng khá phổ biến ở những người nghèo khổ này như bệnh giun sán, bệnh Chagas, nhiễm động vật đơn bào,… Các bệnh nhiệt đới bị lãng quên (Neglected Tropical Diseases_NTDs) là một nhóm các bệnh truyền nhiễm mãn tính và gây tàn tật cho nhân loại, xảy ra chủ yếu ở những khu vực nghèo đói cùng cực và ảnh hưởng đến hơn 1.000.000.000 người trên toàn thế giới[1]. Một nhóm ký sinh trùng truyền nhiễm bị lãng quên được chọn, bao gồm cả một số bệnh truyền nhiễm với danh sách công nhận các bệnh NTDs mới của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG), cũng rất phổ biến ở Mỹ, nơi những bệnh truyền nhiễm này bị ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhóm người nghèo. Các bệnh ký sinh trùng bị lãng quên chủ yếu ở Mỹ bao gồm bệnh Chagas, bệnh ấu trùng sán lợn, bệnh giun đũa chó mèo, bệnh Toxoplasma và bệnh Trichomonas truyền nhiễm đường tình dục.

Dựa trên tỷ lệ nhiễm cao, bệnh mãn tính, các đặc tính ảnh hưởng tàn tật và các bệnh này liên quan chặt chẽ với sự nghèo đói nên 5 bệnh này được gọi là bệnh nhiễm ký sinh trùng "bị lãng quên"[1],[2]. Ngược lại, các bệnh nhiễm ký sinh trùng đường ruột chính được tìm thấy ở Mỹ gồm bệnh Cryptosporidiosis, Cyclosporiasis và Giardiasis - Đây chủ yếu là các bệnh tiêu chảy cấp tính mà không thấy có sự liên kết đáng kể nào đối với những cư dân nghèo hoặc những cộng đồng “bị lãng quên”. Bài phân tích đánh giá này của các nhà khoa học Mỹ làm nổi bật thông tin mới (chủ yếu từ 5 năm qua) về nhiễm ký sinh trùng bị lãng quên chính ảnh hưởng đến những người nghèo khó ở Mỹ, liên quan đến sự phân bố và biểu hiện lâm sàng khác thường cũng như sự liên kết đáng ngạc nhiên với tim mạch, hô hấp và các điều kiện tâm thần và rối loạn thần kinh như các bệnh không lây nhiễm. Những thách thức trong phát hiện, chẩn đoán, tiếp cận điều trị và quản lý bệnh chính, nhu cầu cấp thiết cho hoạt động giám sát và phòng chống dịch bệnh cũng được trình bày trong báo cáo này.
 

Các yếu tố quyết định nhiễm ký sinh trùng lãng quên ở tại Mỹ

               NTDs đã được chứng minh là phát triển mạnh trong môi trường khí hậu ấm áp và nghèo đói cùng cực, được tìm thấy chủ yếu ở vùng cận nhiệt đới trên toàn cầu tương tự như miền Nam nước Mỹ. Trên thực tế, những thông tin mới cho thấy rằng nhiều bệnh NTDs trên thế giới xảy ra chủ yếu ở những người nghèo khổ đang sống ở nhóm các quốc gia phát triển G20, chủ yếu ở các vùng cận nhiệt đới trong đó có Brazil, Indonesia, Ấn Độ, Trung Quốc, Ả Rập Saudi và Mexico [3]. Bây giờ những bệnh này được thừa nhận rằng, một số bệnh ký sinh trùng nhiệt đới bị lãng quên khá phổ biến ở miền Nam nước Mỹ. Phát hiện này phù hợp với dữ liệu điều tra dân số mới của Mỹ cho biết có 20 triệu người Mỹ hiện đang sống trong "nghèo đói"[5], với 1,65 triệu hộ gia đình (trong đó có 3.550.000 trẻ em) sống dưới mức thu nhập 2 USD/ngày trong một tháng [6] - đây là một tiêu chuẩn chuẩn của đói nghèo trên thế giới.

Ngày nay, các bang có tỷ lệ người nghèo cao nhất tất cả nằm ở phía nam (Bảng 1) [7] và các khu vực đô thị lớn nghèo nhất của nước Mỹ (McAllen-Edinburg-Mission, Texas) và 8 khu vực đô thị nhỏ hơn nghèo khổ nhất nằm tại khu vực này [8]. Trong khi đó, nhiều chương trình miễn phí trong cộng đồng bao gồm cả tem phiếu thực phẩm và bảo hiểm y tế công cộng, điều này giảm khó khăn cho những người sống trong nghèo đói cùng cực. Hiện nay, có một sự gia tăng rõ ràng số người sống trong nghèo đói ở Mỹ trong hơn 40 năm qua [5].

Những lý do tại sao những người sống trong nghèo đói thường xuyên nhiễm ký sinh trùng ở miền Nam nước Mỹ là không rõ, mặc dù các yếu tố như nhà nghèo, vệ sinh và ô nhiễm môi trường có khả năng là nguyên nhân làm cho những người này nhiễm bệnh [5], trong khi cho đến nay dường như các mối liên quan đến các dân tộc chủ yếu là kinh tế xã hội. Thông qua ảnh hưởng lâu dài và khuyết tật của bệnh đến năng suất lao động, phát triển của trẻ, và sức khỏe bà mẹ [9], rất có thể những ký sinh trùng bị lãng quên này cũng có thể giúp duy trì sự nghèo giữa các thế hệ người da màu tại Mỹ.

Bảng 1. Phân bố địa lý nghèo đói ở Mỹ
 

Những nỗ lực ban đầu để đánh giá tỷ lệ mắc hoặc tỷ lệ hiện mắc các bệnh ký sinh trùng bị lãng quên đã bị cản trở do thiếu những dữ liệu có sẵn [5], [10]. Đáp ứng với tình hình trên, một pháp chế được gọi là "đạo luật nhiễm các bệnh bị lãng quên của người nghèo ở Mỹ" (HR 528) đã được soạn thảo để nâng cao nhận thức của cộng đồng đối với các căn bệnh này và sau đó được giới thiệu như là một dự luật trong năm 2010 và 2011 [11]. Trong khi đã có nhiều nỗ lực kể từ khi đạo luật bị đình trệ trong Quốc hội Mỹ, thì trong hơn 5 năm trở lại đây có thêm nhiều thông tin về nhiễm các bệnh ký sinh trùng bị lãng quên đã tích lũy được để có thể bắt đầu thực hiện báo cáo thông tin thêm về tình trạng bệnh liên quan đến tỷ lệ mắc, phân bố địa lý và sự liên kết mới với bệnh tương tự như bệnh không lây (Bảng 2) và đây là những bước đầu tiên rất cần thiết trong công tác phòng chống bệnh cho các cộng đồng bị ảnh hưởng.

Bảng 2. Nhiễm ký sinh trùng bị lãng quên ở Mỹ
 

Nhiễm giun sán bị lãng quên

Bệnh giun do ấu trùng đũa chó, mèo (Toxocariasis) và bệnh ấu trùng sán dây lợn (cysticercosis) là hai trong số nhiều bệnh giun sán phổ biến nhất và có tính nghiêm trọng trên hệ thần kinh trung ương. Bệnh giun đũa chó, mèo xảy ra chủ yếu ở miền Nam nước Mỹ. Trong khi đó, có rất nhiều người ít được biết thông tin về sự phân bố bệnh ấu trùng sán dây lợn, nhưng nó cũng có xu hướng tập trung tại nhiều vùng trong các tiểu bang miền Nam và Tây Nam với phần lớn dân số người Mỹ gốc Tây Ban Nha [12].

Bệnh giun đũa chó, mèo (Toxocariasis)

Bệnh giun đũa chó, mèo là một bệnh nhiễm giun tròn truyền qua đất và là bệnh lan truyền từ động vật sang người nguyên nhân là do con người tình cờ nuốt phải trứng giun đũa chó Toxcara canis hoặc giun đũa mèo T. cati tìm thấy trong đất bị ô nhiễm với phân chó, mèo.

Hậu quả của việc ấu trùng di chuyển qua phổi, gan và mắt liên tục trong nhiều tháng hoặc thậm chí nhiều năm tạo ra các tình trạng viêm nhiễm khác nhau bao gồm thể nội tạng (visceral toxocariasis), thể ở mắt (ocular toxocariasis) và thể biến đổi hay thể thông thường (covert toxocariasis) với kháng thể trong huyết thanh loại Immunoglobulin E (IgE) dương tính cao và bạch cầu ái toan tăng cao [13]. Bệnh giun đũa chó, mèo phổ biến và có khả năng đây là bệnh giun sán phổ biến nhất ở Mỹ [13].

Phần lớn hiện giờ những gì cho biết về sự tỷ lệ mắc và các yếu tố nguy cơ nhiễm giun đũa cho, mèo là từ nguồn dữ liệu hơn 20.000 mẫu huyết thanh thu được từ cuộc Khảo sát Sức khỏe và Dinh dưỡng quốc gia lần thứ ba (National Health and Nutrition Examination Survey - NHANES III) và được Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh (CDC) Mỹ kiểm tra kháng thể chống lại Toxocara sp.[14].

Tỷ lệ hiện nhiễm được điều chỉnh theo tuổi, cao nhất ở người Mỹ da đen gốc không phải gốc Tây Ban Nha (21,2%) và kết hợp với giáo dục thấp, nghèo đói, dân cư tập trung đông, nuôi chó và sống ở miền Nam hoặc Đông Bắc khu vực của nước Mỹ [14], [15].

Nhiễm phối hợp giữa Toxocariasis và Toxoplasmosis cũng được ghi nhận là phổ biến [16]. Dựa trên những dữ liệu này và số người Mỹ gốc phi có nguy cơ đang sống trong nghèo đói, một ước tính cho rằng lên đến 2,8 triệu người Mỹ gốc Phi có thể bị nhiễm Toxocara [4], nhưng sự cần phải cải tiến các ước tính này thông qua việc cần nghiên cứu thêm. Trong số các lý do thuyết phục để thu thập thêm thông tin về bệnh giun đũa chó, mèo là các mối liên kết tiềm năng giữa các hình thức biến đổi và di chứng ở các cơ quan quan trọng phổi và thần kinh [13].

Một phân tích mở rộng NHANES III gần đây liên quan đến bệnh giun đũa chó, mèo với chức năng phổi giảm đáng kể [17] và giảm khả năng nhận thức ở trẻ em [18]. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới khác cho thấy mối liên quan của bệnh đến động kinh [19] nhưng với bằng chứng mâu thuẫn về mối tương quan với hen phế quản [20]. Bệnh giun đũa chó mèo ở mắt có liên quan đến mất hoặc giảm thị lực, đặc biệt ở trẻ em sống khu vực miền Nam nơi có bệnh lưu hành [21]. Tỷ lệ nhiễm giun đũa chó, mèo cao trong số những người sống ở miền Nam nước Mỹ và nó liên quan đến sựnhận thức chậm, động kinh, mất thị lực và giảm chức năng phổi, có một nhu cầu cấp thiết để thực hiện các nghiên cứu trong tương lai để xác nhận những liên kết này cũng như để đánh giá phương pháp điều trị tiềm năng với albendazole và thuốc chống giun sán khác [22].

Mức độ nhiễm giun truyền qua đất khác vẫn xảy ra ở Mỹ những không được biết đến. Gần đây nhất vào năm 1982, nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc, giun lươn được phổ biến ở các khu vực nghèo khó miền Nam nước Mỹ và Appalachia, nhưng trong hơn 30 năm qua, có rất ít các nghiên cứu chất lượng đánh giá liệu các bệnh nhiễm giun sán vẫn còn xảy ra ở các vùng lưu hành trước đây hay không [23].
 

Bệnh ấu trùng sán dây lợn (Cysticercosis)

Bệnh ấu trùng sán dây lợn là một bệnh truyền nhiễm ký sinh trùng ở người với các hình thức ấu trùng sán dây lợn, do sán Taenia solium. Đây là kết quả nhiễm tình cờ do nuốt phải trứng thông qua trong phân của người khác nhiễm bệnh, thường là một thành viên gia đình hoặc có liên hệ với gia đình. Bệnh ấu trùng sán dây lợn được phân bố rộng rãi ở châu Mỹ Latinh cũng như ở các nước đang phát triển châu Á và châu Phi, nơi mà nó là một nguyên nhân quan trọng toàn cầu gây bệnh động kinh và biểu hiện tràn dịch não, nhưng nó cũng đã nổi lên như một vấn đề y tế công cộng trong số những người Mỹ gốc Tây Ban Nha đang sống ở Mỹ.
 

Một ước tính cho thấy, hàng chục ngàn trường hợp mắc luôn có mặt vào bất cứ thời điểm nào [4]. Các biểu hiện lâm sàng bệnh ấu trùng sán dây lợn ở Houston, Texas là điển hình như những gì nhìn thấy được ở các vùng khác của Mỹ, với biểu hiện thần kinh thể ấu trùng trên hệ thần kinh trung ương (neurocysticercosis), đặc biệt là động kinh và đau đầu, đây là những dấu hiệu phổ biến nhất khi nhiễm bệnh [24].

Những người bị bệnh được tìm thấy ở một trong hai bệnh viện công cộng chính tại Houston, hơn một nửa có bệnh nhu mô, thường là một u nang đơn (thường với một đầu sán) nhìn thấy trên hình ảnh hệ thần kinh khi chụp [24]. Tuy nhiên, một tỷ lệ đáng kể các trường hợp mắc cũng cho thấy não thất (20%) hoặc bệnh dưới màng mạng nhện (12%) hoặc vôi hóa (12%) [24]. Ở miền Nam California, nơi bệnh ấu trùng sán dây lợn ở não cũng ảnh hưởng nghiệm trọng đến sức khỏe và gánh nặng kinh tế trong cộng đồng, hầu hết các trường hợp mắc phải nhập viện và những người đàn ông có nhiều khả năng bị bệnh nặng, bao gồm cả não úng thủy, do vậy các bệnh nhân này cần phải nằm viện điều trị lâu hơn và tốn kém hơn [25].

Tạp chí The American Academy of Neurology vừa ban hành hướng dẫn dựa trên bằng chứng để điều trị bệnh ấu trùng sán dây lợn ở não và hiện đang khuyến cáo điều trị bằng thuốc chống giun sán đặc hiệu với albendazole hoặc thuốc không có corticosteroid để giảm số lượng tổn thương hoạt động trên các nghiên cứu hình ảnh não hoặc giảm tần số cơn động kinh lâu dài[26]. Hướng dẫn này tập trung vào bệnh ấu trùng sán dây lợn ở nhu mô não, vì vậy hướng dẫn bổ sung có thể được yêu cầu để giải quyết bệnh phức tạp hơn. Chất P được xác định là một yếu tố có thể là nguyên nhân gây ra cơn động kinh ở bệnh ấu trùng sán dây lợn ở não, phát hiện này có thể cung cấp hướng mới để điều trị. Quan trọng hơn, bệnh ấu trùng sán dây lợn cũng có thể được tìm thấy ở Mỹ, nhưng mức độ thực tế bệnh xảy ra như thế nào thì chưa biết rõ [25],[28]. Các hệ thống giám sát thí điểm tại California đã sàng lọc tiếp xúc với ca bệnh ấu trùng sán dây lợn ở não để quản lý bệnh sán dây, xác định các nguồn cho tỷ lệ lên đến 21% các trường hợp sinh ra ở Mỹ [28]. Điều trị những người mang mầm bệnh sán dây này có thể phòng chống được bệnh khi họ tiếp xúc với nguồn lây.

Nhiễm sinh vật đơn bào bị lãng quên

Nhiễm ba căn bệnh sinh vật đơn bào có liên quan đến nghèo đói ở Mỹ bao gồm bệnh Chagas’s, Toxoplasmosis, Trichomoniasis

Bệnh Chagas

Chagas (hay còn gọi là bệnh Trypanosomiasis châu Mỹ) là một bệnh nhiễm ký sinh trùng đơn bào mãn tính nguyên nhân do ký sinh trùng đơn bào Trypanosoma cruzi gây nên. Bệnh được lây truyền từ người này sang người khác, chủ yếu thông qua bọ xít hút máu Triatomine (hay "kising" bugs) và bệnh Chagas’s liên quan đến bệnh tim nghiêm trọng và các di chứng khác đe dọa tính mạng đến khoảng một phần ba số người nhiễm bệnh [29]. Trung tâm Phòng chống và kiểm soát dịch bệnh Mỹ (CDC) ước tính có khoảng 300.167 trường hợp nhiễm loài T. cruzi ở Mỹ, trong đó có tới 45.000 trường hợp chẩn đoán bệnh cơ tim Chagasic [29], [30].
 

Một phân tích kinh tế trong y tế mới các dự án chăm sóc sức khỏe và các chi phí khác của bệnh Chagas ở Mỹ lên đến gần 900 triệu USD mỗi năm, đặt nó trên các bệnh tương tự với các bệnh nhiễm trùng khác nổi tiếng hơn như bệnh Lyme và nhiễm tụ cầu vàng Staphylococcus aureus kháng thuốc methicillin [31]. Một lỗ hổng quan trọng trong kiến thức của chúng ta về gánh nặng bệnh Chagas ở Mỹ là một ước tính chính xác về số trẻ bị lây nhiễm từ mẹ sang con [32]. Trường hợp đầu tiên của bệnh Chagas bẩm sinh đã được xác nhận vào năm 2012 [33], nhưng nó được ước tính có đến 315 trẻ sơ sinh mỗi năm được sinh ra ở Mỹ với bệnh Chagas bẩm sinh [29]. Thông tin về số lượng trẻ sơ sinh và các nhóm nguy cơ cao nhất bị nhiễm bệnh có thể thông báo chính sách sàng lọc nhóm đối tượng mục tiêu. Từ các nguồn dữ liệu hạn chế cho thấy, có đến 13% bệnh nhân bị bệnh cơ tim giãn nở trong nhóm nguy cơ cao là người Mỹ gốc Mỹ La tinh có thể là do bệnh Chagas [34]. Ước tính chính xác hơn về gánh nặng, nhóm dân số có nguy cơ cao, và chi phí sẽ thông báo hướng dẫn điều trị và ngăn chặn sự phát triển bệnh. Không biết chính xác về tỷ lệ các trường hợp ở Mỹ do nhập cư từ các khu vực đặc hữu của châu Mỹ La tinh so với những người do lây truyền tại chỗ.

Các loài bọ xít hút máu Triatomine phân bố rộng rãi ở các khu vực miền nam Hoa Kỳ [30], đặc biệt là ở bang Texas, nơi mà bệnh Chagas cũng đang lan rộng [35]. Tuy nhiên, cho đến nay chỉ có 23 trường hợp mắc bệnh Chagas tại chỗ đã được xác nhận [36]. Những lý do cho sự thiếu rõ ràng về gánh nặng bệnh tật bao gồm hạn chế trong giám sát y tế công cộng và các cuộc điều tra nhắm mục tiêu và kiến ​​thức liên quan đến nghèo trong số các bác sĩ Mỹ [37]. Rất ít bác sĩ sản khoa biết về nguy cơ mắc bệnh Chagas bẩm sinh [38]. Cuối cùng, xét nghiệm chẩn đoán bệnh Chagas không phải là dễ dàng tiếp cận và các loại thuốc chống trypanosomal có độc tính cao, thường có hiệu quả hạn chế, và không sử sụng cho phụ nữ khi có thai [30].
 

Toxoplasmosis

Toxoplasmosis là một bệnh nhiễm ký sinh xảy ra ở người và nhiều loài động vật. Lây truyền Toxoplasma gondii sang con người xảy ra thông qua một việc tiêu hóa u nang tìm thấy trong thịt hoặc các kén hợp tử được tìm thấy trong nước hoặc đất bị ô nhiễm phân mèo[39]. Dựa trên các số liệu điều tra của NHANES trong giai đoạn 1999 - 2004 và các dữ liệu điều tra dân số Mỹ năm 2009, gần 1,1 triệu người bị nhiễm mỗi năm, trong đó có hơn 21.505 người phát triển các tổn thương ở mắt [40].

Trong khi đó, tỷ lệ nhiễm Toxoplasma chung đã giảm từ thập kỷ trước, bệnh vẫn còn xảy ra mất cân đối ở người Mỹ da đen không phải gốc Tây Ban Nha và những người sống trong nghèo đói [39]. Lên đến 4.000 trường hợp nhiễm Toxoplasma bẩm sinh cũng xảy ra hàng năm [41].

Điều thú vị là một xét nghiệm mới phát hiện kháng thể các thoa trùng gần đây đã gợi ý rằng hầu hết các trường hợp nhiễm bẩm sinh là kết quả tiêu hóa kén hợp tử T. gondii (bệnh lan truyền từ mèo sang người) trong giai đoạn mang thai [42].

Ngoài ra còn có thông tin chỉ ra rằng bệnh nặng do nhiễm Toxoplasma bẩm sinh ở Mỹ phổ biến hơn so với châu Âu [43]. Mặc dù thông tin mới này nhưng mức độ nhận thức của bác sĩ sản khoa đối với bệnh Toxoplasmosis và làm thế nào để phòng chống nhiễm bệnh còn thấp [44].
 

Gánh nặng nhiễm T. gondii có thể mở rộng ra ngoài biểu hiện biết đến bao gồm các bệnh ở mắt, dị tật bẩm sinh và bệnh nặng ở các vật chủ suy giảm miễn dịch. Một số nghiên cứu gần đây cũng đã chỉ ra mối liên quan giữa huyết thanh dương tính và bệnh lý tâm thần khác nhau, bao gồm cả tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực và rối loạn tinh thần khác và cố gắng tự tử [45],[47].

Giải quyết những lỗ hổng quan trọng trong sự hiểu biết của chúng ta về căn bệnh này, như ước tính tỷ lệ mắc bệnh Toxoplasma spp. bẩm sinh và chi phí/ lợi ích của việc sàng lọc; làm sáng tỏ mối liên hệ giữa nhiễm T. gondii và bệnh tâm thần; cải thiện các xét nghiệm chẩn đoán và điều trị, sẽ cho phép phòng ngừa và kiểm soát tốt hơn ở Mỹ.

Trichomonas sp.,

Bệnh Trichomonas là một bệnh nhiễm ký sinh trùng lây lan qua con đường tình dục phổ biến ở Mỹ, với hơn 7 triệu ca nhiễm hàng năm, nơi mà nó là một nguyên nhân hàng đầu của viêm âm đạo, sinh non và bệnh viêm vùng chậu [48]. Số liệu thu thập trong thập kỷ qua cũng đã tiết lộ một liên kết quan trọng với HIV/AIDS, vì vậy phụ nữ nhiễm Trichomonas vaginalis làm gia tăng phát tán virus HIV, điều này đã cho thấy giảm sau khi hóa trị liệu chống ký sinh trùng [49]. Như vậy, một số lượng đáng kể các sự kiện lây truyền HIV từ phụ nữ nhiễm HIV có thể do nhiễm phối hợp với trichomoniasis [50]. Tỷ lệ nhiễm trichomoniasis ở người phụ nữ da đen cao hơn mười lần so với phụ nữ da trắng không phải gốc Tây Ban Nha [51]. Các yếu tố khác liên quan đến nhiễm Trichomonas bao gồm sự nghèo đói, trình độ học vấn thấp, tuổi tác ngày càng lớn, quan hệ tình dục với nhiều người, được sinh ra ở Mỹ và đồng thời có nhiễm chlamydia [51]. Nitroimidazoles (metronidazole hoặc tinidizole) là nhóm thuốc duy nhất có sẵn ở Mỹ để điều trị bệnh. Bây giờ, mức độ kháng metronidazole thấp phổ biến trong số được phân lập T. vaginalis ở các trung tâm đô thị Mỹ [52]. CDC cũng đã nhận được phân lập mà đã đề kháng với tinidazole. Ngoài ra, một số phụ nữ bị dị ứng với các nhóm thuốc nitroimidazoles và đòi hỏi phải gây tê, vì vậy các loại thuốc khác rất cần thiết. Giải quyết những lỗ hổng quan trọng trong dịch tễ học của bệnh này, trong đó có vai trò của các trường hợp nhiễm không có triệu chứng trong việc truyền bệnh và vai trò của nam giới nhiễm bệnh là cần thiết để thông báo các chính sách ngăn chặn.
 

Nhiễm trùng đơn bào khác

Hai bệnh nhiễm đơn bào đường ruột khác như bệnh cryptosporidiosis và giardiasis cũng rất phổ biến ở Mỹ, nơi chúng không liên quan đến nghèo đói và cũng không lãng quên. Cả hai bệnh đã được xem xét gần đây liên quan đến dịch tễ học của chúng ở Mỹ [53],[54]. Tóm lại, cả hai bệnh truyền nhiễm này phổ biến hơn ở phía Bắc nước Mỹ và tỷ lệ nhiễm cao nhất vào những tháng mùa hè với sự liên quan đến việc giải trí các nguồn nước công cộng [53],[54]. Cyclosporiasis là một nhiễm ký sinh trùng liên quan đến bệnh lan truyền qua thực phẩm, cũng với tỷ lệ nhiễm cao trong những tháng mùa hè [55].

Nhu cầu khẩn cấp và định hướng tương lai

Nhiễm các bệnh ký sinh trùng bị lãng quên không phải là hiếm trong các điều kiện ở Mỹ. Thay vào đó, chúng ảnh hưởng đến ít nhất 12 triệu người Mỹ, hoặc thông qua các ca nhiễm mới (ví dụ, nhiễm Trichomonas) hoặc nhiễm trùng dai dẳng phổ biến dẫn đến di chứng mãn tính. Tuy nhiên, những căn bệnh này thường không được chẩn đoán do thiếu hiểu biết ở các nhà cung cấp chăm sóc sức khỏe cũng như không có các xét nghiệm chẩn đoán.

Xét nghiệm chẩn đoán chính xác đối với các bệnh nhiễm trùng ký sinh trùng này đòi hỏi phải xét nghiệm huyết thanh phát hiện kháng thể chống lại kháng nguyên thu được từ toàn bộ ký sinh trùng thường không có sẵn trong hầu hết các phòng thí nghiệm lâm sàng. Vì vậy, có một nhu cầu cấp thiết để phát triển cải thiện các chất phản ứng chẩn đoán (bao gồm cả kháng nguyên tái tổ hợp) và kiểm tra điểm chăm sóc.

Các đặc tính về mãn tính và khuyết tật của các nhiễm ký sinh trùng lãng quên có thể được chọn lựa giống như các bệnh không lây, trong đó khó khăn thêm các hợp chất chẩn đoán và thiếu sự công nhận. Ví dụ, vài nhà cung cấp chăm sóc sức khỏe có thể nhận ra bệnh Giun đũa chó, mèo và Toxoplasmosis vì vậy các nguyên nhân cơ bản của thiếu hụt nhận thức về nhi khoa và chậm phát triển, Giun đũa chó, mèo là nguyên nhân của bệnh hen suyễn, bệnh Giun đũa chó, mèo hay ấu trùng sán dây lợn là nguyên nhân gây bệnh động kinh, bệnh Chagas là nguyên nhân của bệnh tim. Ngoài ra việc thiếu các công cụ chẩn đoán, thuốc tốt hơn là hết sức cần thiết để có thể vượt qua kháng cự hoặc có một sơ lược an toàn tốt hơn.

Cục Quản lý Dược và Thực phẩm (Food and Drug Administration - FDA) không cung cấp thuốc để điều trị bệnh Chagas ở Mỹ, trong đó hạn chế khả năng mở rộng quy mô chương trình điều trị cho hàng ngàn người ở Mỹ. Tuy nhiên, các loại thuốc có sẵn nằm dưới dự điều tra nghiên cứu của CDC. Hầu như tất cả các ước tính hiện này về tỷ lệ nhiễm bệnh, tỷ lệ hiện mắc hoặc gánh nặng bệnh tật được dựa vào thử nghiệm giới hạn hoặc các cuộc điều tra của NHANES. Trong khi các sản phẩm máu được xét nghiệm kháng thể T. cruzi [36],[56], như các hoạt động đánh giá thấp tỷ lệ đúng và phân bố địa lý của nhiễm trùng như bệnh Chagas xảy ra chủ yếu là những người nghèo[30].

Đối với một số bệnh như bệnh Chagas hay bệnh ấu trùng sán dây lợn ở não mà có một phản ứng y tế công cộng có tiềm năng như sàng lọc trẻ em của các bà mẹ bị nhiễm bệnh hoặc sàng lọc các thành viên trong gia đình có tiếp xúc với bệnh nhân nhiễm ấu trùng sán dây lợn ở não, giám sát sức khỏe cộng đồng là phù hợp nhưng hiếm khi thực hiện trừ ở một vài bang. Hiện nay, bệnh Chagas chỉ báo cáo trong bốn tiểu bang và bệnh ấu trùng sán dây lợn ở não được báo cáo ở 5 tiểu bang, nhưng ngay cả trong những ban này có rất ít nếu có chương trình giám sát hoạt động. các hoạt động giám sát hạn chế như cản trở nỗ lực để đánh giá gánh nặng bệnh tật, xác định dân số có nguy cơ cao và làm sáng tỏ mô hình lan truyền bệnh.

Cuối cùng, chúng ta cần các chương trình giáo dục sức khỏe và vận động để nâng cao nhận thức đối với các ký sinh trùng bị bỏ quên và hình thành chính sách để kiểm soát và phòng ngừa bệnh. Đặc biệt, các bác sĩ nhi khoa và bác sĩ sản khoa có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc tư vấn gia đình làm như thế nào để ngăn ngừa các bệnh này. Cộng đồng cần ban hành và thực thi các quy định cấm vật nuôi đến các khu vui chơi của trẻ em tại công viên công cộng và các chương trình để ngăn chặn T. canis, T. catiT. gondii truyền từ phân chó và mèo. Hướng sự chú ý và nguồn lực đối với các bệnh nhiễm trùng ký sinh bị lãng quên, sẽ cung cấp nền tảng cho một cách tiếp cận rộng hơn để giúp những người Mỹ nghèo nhất và thiệt thòi.

Tài liệu tham khảo

1.Hotez PJ, Molyneux DH, Fenwick A, Kumaresan J, Sachs SE, et al. (2007) Control of neglected tropical diseases. N Engl J Med 357: 1018–1027. doi: 10.1056/nejmra064142

2.World Health Organization (2010) Working to overcome the global impact of neglected tropical diseases: First WHO report o­n neglected tropical diseases. Geneva: World Health Organization. Available: http://www.who.int/neglected_diseases/2010report/en/. Accessed 2 August 2013.

3.Hotez PJ (2013) NTDs V.2.0: “Blue Marble Health”—Neglected Tropical Disease Control and Elimination in a Shifting Health Policy Landscape. PLoS Negl Trop Dis 7: e2570. doi: 10.1371/journal.pntd.0002570

4.Hotez PJ (2008) Neglected infections of poverty in the United States of America. PLoS Negl Trop Dis 2: e256. doi: 10.1371/journal.pntd.0000256

5.Denavas-Walt C, Proctor BD, Smith JC, US Census Bureau (2011) Income, Poverty, and Health Insurance Coverage in the United States: 2010. Available: http://www.census.gov/prod/2011pubs/p60-239.pdf. Accessed 25 August 2012.

6.Shaefer HL, Edin K (2013) Rising extreme poverty in the United States and the response of federal means-tested transfer programs. National Poverty Center Working Paper Series #13-06, May 2013. Available: http://npc.umich.edu/publications/u/2013-06-npc-working-paper.pdf. Accessed 28 March 2014.

7.US Census Bureau (2012) Poverty: Income, Poverty and Health Insurance in the United States: 2011—Tables & Figures. Available: http://www.census.gov/hhes/www/poverty/data/incpovhlth/2011/tables.html. Accessed 6 April 2013.

8.Gabe T (2013) Poverty in the United States: 2012. Congressional Research Service, Report for Congress, November 13, 2013. Available: http://www.fas.org/sgp/crs/misc/RL33069.pdf. Accessed 6 April 2013.

9.Hotez PJ, Fenwick A, Savioli L, Molyneux DH (2009) Rescuing the bottom billion through control of neglected tropical diseases. Lancet 373: 1570–1575. doi: 10.1016/s0140-6736(09)60233-6

10.Hotez P, Stillwaggon E, McDonald M, Todman L, DiGrazia L (2010) National summit o­n neglected infections of poverty in the United States. Emerg Infect Dis 16: e1. doi: 10.3201/eid1605.091863

11.Sunlight Foundation, OpenCongress (2011) H.R. 528 – Neglected Infections of Impoverished Americans Act of 2011. Available: https://www.opencongress.org/bill/112-h528/show. Accessed 6 April 2013.

12.Pew Research Center (2014) Hispanic Trends Project. Statistical Portrait of the Hispanic Population in the United States, 2001. Hispanic Population, by State: 2011. Available: http://www.pewhispanic.org/files/2013/02/Statistical-Portrait-of-Hispanics-in-the-United-States-2011_FINAL.pdf. Accessed 2 August 2013.

13.Hotez PJ, Wilkins PP (2009) Toxocariasis: America's most common neglected infection of poverty and a helminthiasis of global importance. PLoS Negl Trop Dis 3: e400. doi: 10.1371/journal.pntd.0000400

14.Won KY, Kruszon-Moran D, Schantz PM, Jones JL (2008) National seroprevalence and risk factors for zoonotic Toxocara spp. Infection. Am J Trop Med Hyg 79: 552–557.

15.Congdon P, Lloyd P (2011) Toxocara infection in the United States: the relevance of poverty, geography and demography as risk factors, and implications for estimating county prevalence. Int J Publ Health 56: 15–24. doi: 10.1007/s00038-010-0143-6

16.Jones JL, Kruszon-Moran D, Won K, Wilson M, Schantz PM (2008) Toxoplasma gondii and Toxocara spp. Co-infection. Am J Trop Med Hyg 78: 35–39.

17.Walsh MG (2011) Toxocara infections and diminished lung function in a nationally representative sample from the United States population. Int J Parasitol 41: 243–247. doi: 10.1016/j.ijpara.2010.09.006

18.Walsh MG, Haseeb MA (2012) Reduced cognitive function in children with toxocariasis in a nationally representative sample of the United States. Int J Parasitol 42: 1159–1163. doi: 10.1016/j.ijpara.2012.10.002

19.Quattrocchi G, Nicoletti A, Marin B, Bruno E, Druet-Cabanac M, Preux P-M (2012) Toxocariasis and epilepsy: systematic review and meta-analysis. PLoS Negl Trop Dis 6: e1775. doi: 10.1371/journal.pntd.0001775

20.Pinelli E, Aranzamendi C (2012) Toxocara infection and its association with allergic manifestations. Endocrin Metabol Immun Disorders Drug Targets 12: 33–44. doi: 10.2174/187153012799278956

21.Woodhall D, Starr MC, Montgomery SP, Jones JL, Lum F, et al. (2012) Ocular toxocariasis: epidemiologic, anatomic, and therapeutic variations based o­n a survey of ophthalmic subspecialists. Ophthalmology 119: 1211–1217. doi: 10.1016/j.ophtha.2011.12.013

22.Othman AA (2012) Therapeutic battle against larval toxocariasis: are we still far behind? Acta Trop 124: 171–178. doi: 10.1016/j.actatropica.2012.08.003

23.Starr MC, Montgomery SP (2011) Soil-transmitted helminthiases in the United States: a systematic review – 1940–2010. Am J Trop Med Hyg 85: 680–684. doi: 10.4269/ajtmh.2011.11-0214

24.Serpa JA, Graviss EA, Kass JS, White AC Jr (2011) Neurocysticercosis in Houston, Texas. Medicine 90: 81–86. doi: 10.1097/md.0b013e318206d13e

25.Croker C, Redelings M, Reporter R, Sorvillo F, Mascola L, et al. (2012) The impact of neurocysticercosis in California: a review of hospitalized cases. PLoS Negl Trop Dis 6: e1480. doi: 10.1371/journal.pntd.0001480

26.Baird RA, Wiebe S, Zunt JR, Halperin JJ, Gonseth G, et al. (2013) Evidence-based guideline: treatment of parenchymal neurocysticercosis. Report of the Guideline Development Subcommittee of the American Academy of Neurology. Neurology 80: 1424–1429. doi: 10.1212/wnl.0b013e31828c2f3e

27.Robinson P, Garza A, Weinstock J, Serpa JA, Goodman JC, et al. (2012) Substance P causes seizures in neurocysticercosis. PLoS Pathog 8: e1002489. doi: 10.1371/journal.ppat.1002489

28.Sorvillo F, Wilkins P, Shafir S, Eberhard M (2011) Public health implications of cysticercosis acquired in the United States. Emerg Infect Dis 17: 1–6. doi: 10.3201/eid1701.101210

29.Bern C, Montgomery SP (2009) An estimate of the burden of Chagas disease in the United States. Clin Infect Dis 49: e52–e54. doi: 10.1086/605091

30.Bern C, Kjos S, Yabsley MJ, Montgomery SP (2011) Trypanosoma cruzi and Chagas' disease in the United States. Clin Microbiol Rev 24: 655–681. doi: 10.1128/cmr.00005-11

31.Lee BY, Bacon KM, Bottazzi ME, Hotez PJ (2013) Global economic burden of Chagas disease: a computational simulation model. Lancet Infect Dis 13: 342–348. doi: 10.1016/s1473-3099(13)70002-1

32.Buekens P, Almendares O, Carlier Y, Dumonteil E, Eberhard M, et al. (2008) Mother-to-child transmission of Chagas disease in North America: why don't we do more? Matern Child Health J 12: 283–286. doi: 10.1007/s10995-007-0246-8

33.Centers for Disease Control and Prevention (2012) Congenital transmission of Chagas disease – Virginia, 2010. MMWR Morb Mortal Wkly Rep 61: 477–479.

34.Kapelusznik L, Varela D, Montgomery SP, Shah AN, Steurer FJ, et al. (2013) Chagas disease in Latin American immigrants with dilated cardiomyopathy in New York City. Clin Infect Dis 57: e7. doi: 10.1093/cid/cit199

35.Sarkar S, Strutz SE, Frank DM, Rivaldi C-L, Sissel B, et al. (2010) Chagas disease risk in Texas. PLoS Negl Trop Dis 4: e836. doi: 10.1371/journal.pntd.0000836

36.Cantey PT, Stramer SL, Townsend RL, Kamel H, Ofafa K, et al. (2012) The United Trypanosoma cruzi infection Study: evidence for vector-borne transmission of the parasite that causes Chagas disease among United States blood donors. Transfusion 52: 1922–1930. doi: 10.1111/j.1537-2995.2012.03581.x

37.Stimpert KK, Montgomery SP (2010) Physician awareness of Chagas disease, USA. Emerg Infect Dis 16: 871–872. doi: 10.3201/eid1605.091440

38.Verani JR, Montgomery SP, Schulkin J, Anderson B, Jones JL (2010) Survey of obstetrician-gynecologists in the United States about Chagas disease. Am J Trop Med Hyg 83: 891–895. doi: 10.4269/ajtmh.2010.09-0543

39.Jones JL, Kruszon-Moran D, Sanders-Lewis K, Wilson M (2007) Toxoplasma gondii infection in the United States, 1999–2004, decline from the prior decade. Am J Trop Med Hyg 77: 405–410.

40.Jones JL, Holland GN (2010) Short report: annual burden of ocular toxoplasmosis in the United States. Am J trop Med Hyg 82: 464–465. doi: 10.4269/ajtmh.2010.09-0664

41.Lopez A, Dietz V, Wilson M, Navin TR, Jones JL (2000) Preventing congenital toxoplasmosis. MMWR Recomm Rep 49: 37–75.

42.Boyer K, Hill D, Mui E, Wroblewski K, Karrison T, Dubey JP, et al. (2011) Unrecognized ingestion of Toxoplasma gondii oocysts leads to congenital toxoplasmosis and causes epidemics in North America. Clin Infect Dis 53: 1081–1089. doi: 10.1093/cid/cir667

43.Olariu TR, Remington JS, McLeod R, Alam A, Montoya JG (2011) Severe congenital toxoplasmosis in the United States: clinical and serologic findings in untreated infants. Pediatr Infect Dis J 30: 1056–1061. doi: 10.1097/inf.0b013e3182343096

44.Jones JL, Krueger A, Schulkin J, Schantz PM (2010) Toxoplasmosis in prevention and testing in pregnancy, survey of obstetrician-gynaecologists. Zoonoses Publ Health 57: 27–33. doi: 10.1111/j.1863-2378.2009.01277.x

45.Torrey EF, Bartko JJ, Yolken RH (2012) Toxoplasma gondii and other risk factors for schizophrenia: an update. Schizophr Bull 38: 642–647. doi: 10.1093/schbul/sbs043

46.Arling TA, Yolken RH, Lapidus M, Langenberg P, Dickerson FB, et al. (2009) Toxoplasma gondii antibody titers and history of suicide attempts in patients with recurrent mood disorders. J Nerv Ment Dis 197: 905–908. doi: 10.1097/nmd.0b013e3181c29a23

47.Hamdani N, Daban-Huard C, Lajnef M, Richard JR, Delavest M, et al. (2013) Relationship between Toxoplasma gondii infectiona nd bipolar disorder in a French sample. J Affect Disord 148: 444–448. doi: 10.1016/j.jad.2012.11.034

48.Coleman JS, Gaydos CA, Witter F (2013) Trichomonas vaginalis vaginitis in obstetrics and gynecology practice: new concepts and controversies. Obstet Gynecol Surv 68: 43–50. doi: 10.1097/ogx.0b013e318279fb7d

49.Kissinger P, Amedee A, Clark RA, Dumestre J, Theall KP, et al. (2009) Trichomonas vaginalis treatment reduces vaginal HIV-1 shedding. Sex Transm Dis 36: 11–16. doi: 10.1097/olq.0b013e318186decf

50.Quinlivan EB, Patel SN, Grodensky CA, Golin CE, Tien HC, et al. (2012) Modeling the impact of Trichomonas vaginalis infection o­n HIV transmission in HIV-infected individuals in medical care. Sex Transm Dis 39: 671–677. doi: 10.1097/olq.0b013e3182593839

51.Sutton M, Sternberg M, Koumans EH, McQuillan G, Berman S, et al. (2007) The prevalence of Trichomonas vaginalis infection among reproductive-age women in the United States, 2001–2004. Clin Infect Dis 45: 1319–1326. doi: 10.1086/522532

52.Kirkcaldy RD, Augostini P, Asbel LE, Bernstein KT, Kerani RP, et al. (2012) Trichomonas vaginalis antimicrobial drug resistance in 6 US cities, STD Surveillance Network, 2009–2010. Emerg Infect Dis 18: 939–943. doi: 10.3201/eid1806.111590

53.Yoder JS, Wallace RM, Collier SA, Beach MJ, Hlavasa MC (2012) Cryptosporidiosis surveillance – United States, 2009–2010. MMWR Surveill Summ 61: 1–12.

54.Yoder JS, Gargano JW, Wallace RM, Beach MJ (2012) Giardiasis surveillance - United States, 2009–2010. MMWR Surveill Summ 61: 13–23.

55.Hall RL, Jones JL, Hurd S, Smith G, Mahon BE, et al. (2012) Population-based active surveillance for Cyclospora infection – United States, Foodborne Diseases Active Surveillance Network (FoodNet), 1997-2009. Clin Infect Dis 54 Suppl 5: S411 - S417. doi: 10.1093/cid/cis049

56.Kessler DA, Shi PA, Avecilla ST, Shaz BH (2013) Results of lookback for Chagas disease since the inception of donor screening at New York Blood Center. Transfusion 53: 1083 -1087.

Ngày 07/11/2014
PGS.TS. Triệu Nguyên Trung, TS. Nguyễn Văn Chương,
ThS.Bs. Huỳnh Hồng Quang và ThS. Đỗ Văn Nguyên
 

THÔNG BÁO

   Dịch vụ khám chữa bệnh chuyên khoa của Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn khám bệnh tất cả các ngày trong tuần (kể cả thứ 7 và chủ nhật)

   THÔNG BÁO: Phòng khám chuyên khoa Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn xin trân trọng thông báo thời gian mở cửa hoạt động trở lại vào ngày 20/10/2021.


 LOẠI HÌNH DỊCH VỤ
 CHUYÊN ĐỀ
 PHẦN MỀM LIÊN KẾT
 CÁC VẤN ĐỀ QUAN TÂM
 QUẢNG CÁO

Trang tin điện tử Viện Sốt rét - Ký Sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn
Giấy phép thiết lập số 53/GP - BC do Bộ văn hóa thông tin cấp ngày 24/4/2005
Địa chỉ: Khu vực 8-Phường Nhơn Phú-Thành phố Quy Nhơn-Tỉnh Bình Định.
Tel: (84) 0256.3846.892 - Fax: (84) 0256.3647464
Email: impequynhon.org.vn@gmail.com
Trưởng Ban biên tập: TTND.PGS.TS. Hồ Văn Hoàng-Viện trưởng
Phó Trưởng ban biên tập: TS.BS.Huỳnh Hồng Quang-Phó Viện trưởng
• Thiết kế bởi công ty cổ phần phần mềm: Quảng Ích