Home TRANG CHỦ Thứ 2, ngày 11/11/2024
    Hỏi đáp   Diễn đàn   Sơ đồ site     Liên hệ     English
IMPE-QN
Web Sites & Commerce Giới thiệu
Web Sites & Commerce Tin tức - Sự kiện
Web Sites & Commerce Hoạt động hợp tác
Web Sites & Commerce Hoạt động đào tạo
Finance & Retail Chuyên đề
Dịch tễ học
Côn trùng học
Nghiên cứu lâm sàng & điều trị
Ký sinh trùng sốt rét
Ký sinh trùng
Sinh học phân tử
Sán lá gan
Sốt xuất huyết
Bệnh do véc tơ truyền
Vi khuẩn & Vi rút
Sán
Giun
Nấm-Đơn bào
Web Sites & Commerce Tư vấn sức khỏe
Web Sites & Commerce Tạp chí-Ấn phẩm
Web Sites & Commerce Thư viện điện tử
Web Sites & Commerce Hoạt động Đảng & Đoàn thể
Web Sites & Commerce Bạn trẻ
Web Sites & Commerce Văn bản pháp quy
Số liệu thống kê
Web Sites & Commerce An toàn thực phẩm & hóa chất
Web Sites & Commerce Thầy thuốc và Danh nhân
Web Sites & Commerce Ngành Y-Vinh dự và trách nhiệm
Web Sites & Commerce Trung tâm dịch vụ
Web Sites & Commerce Thông báo-Công khai
Web Sites & Commerce Góc thư giản

Tìm kiếm

Đăng nhập
Tên truy cập
Mật khẩu

WEBLINKS
Website liên kết khác
 
 
Số lượt truy cập:
5 4 0 6 3 1 7 5
Số người đang truy cập
3 9 8
 Chuyên đề Sán
Neurocysticercosis: Cập nhật Chẩn đoán Lâm sàng và Hình ảnh thần kinh (Phần 2)

CHẨN ĐOÁN BỆNH ẤU TRÙNG SÁN DÂY LỢN THỂ THẦN KINH

Các phát hiện trên hình ảnh học thần kinh trong bệnh ấu trùng sán dây lợn thể thần kinh lệ thuộc vào giai đoạn nang sán. Trong giai đoạn đầu tiên của nang sán là nang nước, nang sán vẫn còn sống, thường có sưng phồng một ít, nhưng phù nề và phản ứng viêm xung quanh nang sán trở nên nổi trội khi nang sán thoái hóa và chết. Trong giai đoạn cuối cùng, một khi nang sán thoái hóa hoàn toàn, chúng sẽ canxi hóa. Chẩn đoán xác định ấu trùng sán dây lợn thể thần kinh có thể xác lập dựa trên 3 ngữ cảnh sau:

·Nhìn thấy đầu nang sán (hình ảnh giống như một chấm ở giữa nang sán) trên phim chụp thần kinh;

·Nhìn thấy nang sán đằng sau võng mạc qua khám mắt;

·Nhìn thấy trực tiếp nang sán trên hình ảnh mô bệnh học từ một nang sán dưới phẩu thuật lấy ra, điều này thường xảy ra trong trường hợp mà ở đó nang sán nằm trong não thất và gây tắc nghẽn dòng chảy của dịch não tủy.

Tuy nhiên, trên nhiều bệnh nhân không nhìn thấy các hình ảnh hiện diện:đàu sán không thường xuyên xuất hiện trên phim chụp, liên quan đến võng mạc hiếm gặp và nguy cơ sinh thiết để mục đích duy nhất là chẩn đoán thì không áp dụng thường xuyên. Chẩn đoán các ca này ít phức tạp. Các tình huống khác hơn của ấu trùng sán dân lợn thể thần kinh (gồm abces do vi khuẩn, lao, đơn bào Toxoplasmaspp., sán dải Echinococcus spp. và nguyên nhân khác không do nhiễm trùng như các khối u di căn) có thể gây thương tổn dạng nang trong não mà chúng có thể khó phân biệt với ấu trùng sán dây lợn thê thần kinh.

Chẩn đoán trên những ca như thế phải được thiết lập dựa trên thu thập nhiều dữ liệu thông tin hỗ trợ khác. Các dữ liệu vê dịch tễ và lâm sàng thường đủ để kết luận chẩn đoán: Chẳng hạn, một người đang sống trong vùng bệnh lưu hành như châu Mỹ Latin, Ân Độ, Trung Quốc và cận sa mạc Sahara châu Phi, có cơn co giật lần đầu và tìm thấy nhiều thương tổn trên não, không có bằng chứng của loại hình nhiễm trùng nào khác thì khả năng chẩn đoán về bệnh ấu trùng sán dây lợn thể thần kinh rất cao. Ngược lại, một người đang mắc HIV, có chỉ số tế bào CD4 thấp, có thể nguy cơ nhiễm Toxoplasma spp. và lao sọ não cũng như ấu trùng sán dây lợn thể thần kinh.

Người đang sống tại các vùng không bệnh lưu hành cũng có thể mắc ấu trùng sán dây lợn thể thần kinh, cụ thể nếu họ ở cùng hộ với một người có bệnh sán dây ở đường ruột hay nếu học có thời gian sống cùng tại các vùng lưu hành bệnh. Nhưng chẩn đoán ít rõ ràng hơn trên những ca này nếu không có một dữ liệu dịch tễ nào liên quan.

Trên những ca mơ hồ này, xét nghiệm kháng thể có thể có ích trong chẩn đoán. Xét nghiệm ELISA (Enzyme-linked immunosorbent assays) từ một số kit thương mại đang dùng tại các la bô tham chiếu, nhưng các test này có độ nhạy thấp cũng như dương tính chéo với các nhiễm trùng khác cao, nhất là dương tính chéo với sán dải chóEchinococcus spp., cũng là một loại sán dải/ dây. Test chuẩn vàng được thực hiện bởi US.CDC là enzyme-linked immunoelectrotransfer blot (EITB). Thử nghiệm này đầu tiên phát triển vào năm 1989, khi điều trị ấu trùng sán dây lợn thể thần kinh cải thiện (thuốc chống ký sinh trùng loại albendazole và praziquantel) đã góp hần nâng cao vai trò của một test chẩn đoán chính xác hơn trong theo dõi bệnh nhân về mặt điều trị.

Điểm quan trọng về bệnh ấu trùng sán dây lợn

1. Hàng triệu trứng sán đào thải vào trong môi trường từ các nguồn phân người đang mắc bệnh sán dây. Khi lợn ăn các trứng này hay trứng từ môi trường, các nang sán nhỏphát triểntrong cơ thể vật nuôi bị nhiễm. Con người nhiễm do ăn phải các thực phẩm như thịt heo nấu chưa chín hoặc còn sống, hoặc nguồn nước bị nhiễm trứng sán hay khâu thực hành vệ sinh ăn uống kém;

2. Tại sao các nước quan tâm đến bệnh ấu trùng sán dây lợn thể thần kinh? Do bệnh ấu trùng sán dây lợn thể thần kinh là một nguyên nhân hàng đầu gây động kinh ở người lớn trên toàn cầu. Bệnh này có thể chẩn đoán và điều trị được, nhưng điều quan trọng hơn là bệnh có thể phòng bệnh được tối ưu.

3. Ước tính có khoảng 1000 bệnh nhân mới nhập viện vì bệnh ấu trùng sán dây lợn thể thần kinh tại mỹ mỗi năm. Các ca thường được báo cáo tại New York, California, Texas, Oregon và Illinois. Ngoài ra, bệnh ấu trùng sán dây lợn thể thần kinh có gánh nặng kinh tế nghiêm trọng.

4. Trong một nghiên cứu gần đây, chi phí viện phí cho mỗi ca bệnh ấu trùng sán dây lợn thể thần kinh là 37,600 USD tại Mỹ nhất là thể thường gặp nhất chi trả bởi Medicaid (43,9%).

5. Hiện tại, có rất ít thông tin chính xác để giám sát hay để theo dõi giám sát việc điều trị về bệnh này;

6. Gía trị test huyết thanh phát hiện kháng thể IgG trong chẩn đoán bệnh này không cao và không phải úc nào cũng dương tính, hơn nữa test huyết thanh phát hiện kháng nguyên cũng có gía trị đặc hiệu từng giai đoạn, chứ không như các loại ký sinh trùng lây truyền từ động vật sang người khácmà kháng nguyên lại có giá trị cao.

Hình 4. Não bình thường và não bị ấu trùng sán dây lợn ký sinh

Xét nghiệm này đầu tiên được phát triển thông qua sonicating* 0,5 kg nang sán T. solium, phân lập glycoprotein từ hỗn hợp này và xác định một bộ gồm các protein trong huyết thanh và dịch não tủy của người được chẩn đoán xác định ấu trùng sán dây lợn thể thần kinh hầu hết hiệu quả. Test này có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán bệnh ấu trùng sán dây lợn thể thần kinh, nhưng vì nó đòi hỏi quy trình đệ trình một mẫu cho US.CDC, kết quả có thể mất thời gian để quay trở lại và độ nhạy thấp hơn trong trường hợp chỉ có một nang sán đơn thuần hay cá thương tổn đã canxi hóa.

Các xét nghiệm mới để chẩn đoán bệnh ấu trùng sán dây lợn thể thần kinh đang trong giai đoạn phát triển, bao gồm test chẩn đoán kháng nguyên và chẩn đoán dựa vào nền tảng PCR và PCR đang sẵn có để dùng như một test tham chiếu tại Canada.

           *Sonication còn gọi là ultrasonication, áp dụng năng lượng âm thanh để khuấy động các hạt trong một mẫu, cho các mục đích khác nhau như chiết xuất nhiều hợp chất từ ​​thực vật, vi tảo và rong biển. Tần số siêu âm thường được sử dụng, dẫn đến quá trình này còn được gọi là siêu âm hoặc siêu âm. Sonication ứng dụng của tần số thấp, sóng siêu âm cường độ cao thành một chất lỏng hoặc bột nhão trung bình. Cavitation âm thanh được tạo ra bởi sonication dữ dội tạo ra các điều kiện năng lượng dày đặc như áp suất cao và chênh lệch nhiệt độ cũng như lực cắt cao và nhiễu loạn. Những lực tạo ra sóng siêu âm phá vỡ các hạt và giọt, phá vỡ các tế bào và bắt đầu phản ứng hóa học.

CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT

Cân nhắc chung để chẩn đoán phân biệt dựa trên hình ảnh thần kinh khác biệt, gồm:

·Khối di căn ở não;

·Abceb não viêm mủ;

·U lao;

·Viêm não do amip;

·Khoang quanh mạch;

·Nhiễm trùng nấm hay ký sinh trùng.

Khi nang lớn và trong khoang dưới nhện, chúng có thể giống một nang màng nhện, hay u nang bả nhờn.

ĐIỀU TRỊ BỆNH ẤU TRÙNG SÁN DÂY LỢN THỂ THẦN KINH

Điều trị với hầu hết các thể lâm sàng bệnh ấu trùng sán dây lợn thể thần kinh tương đối đơn giản (thường liệu trình bao gồm 10-14 ngày steroidesvà thuốc chống giun sán), vì thế người nghi ngờ mắc bệnh thường phải điều trị ngay cả khi chưachẩn đoán chắc chắn. Nguy cơ đầu tiên liên quan đến điều trị là hoạt động động kinh do tăng phản ứng viêmkhi nang sán bắt đầu chết trong suốt quá trình điều trị thuốc chống kí sinh trùng. Vì lý do này, chỉ định điều trị cho bệnh nhân thường cho thuốc kháng viêm steroids và thuốc chống giun sán đồng thời. Trong nhiều trường hợp, còn cho thêm thuốc chống động kinh.

Sau cùng, vì có quá nhiều loại ký sinh trùng có thể nhiễm và cả các bệnh nhiễm trùng khác, nên không có một test đơn thuần nào đủ hoàn hảo về độ nhạy và độ đặc hiệu để chẩn đoán ấu trùng sán dây lợn thể thần kinh. Thay vì vậy, việc chẩn đoán dựa vào khung phối hợp lâm sàng, dịch tễ học, chẩn đoán hình ảnh và huyết thanh miễn dịch và có sự hội chẩn chuyên khoa giữa các nhà ký sinh trùng lâm sàng, nhà hình ảnh học và vi sinh lâm sàng để đưa ra chẩn đoán thấu đáo.

Bệnh ấu trùng sán dây lợn thể thần kinh do nhiễm trùng hệ thần kinh của sán dây lợn Taenia solium, bệnh này lưu hành chủ yếu tại các quốc gia thu nhập thấp đến trung bìnhvà ở đó nuôi heo thả rông nhiều. Thể ấu trùng sán dây lợn thể thần kinh này thường gây động kinh là biểu hiện chính.

TIÊN LƯỢNG

Lựa chọn điều trị sẵn có cho bệnh nhân mắc bệnh ấu trùng sán dây lợn thể thần kinh (neurocysticercosis) gồm có điều trịtriệu chứng, như thuốc chống động kinh, co giật và thuốc chống giun sán như albendazole và praziquantel, thường có đi kèm với thuốc corticosteroid. Phẩu thuật ngoại khoa gồm có đặt ống shut thay thế hoặc giải chèn ép cũng hiếm khi chỉ định trên các bệnh nhân. 


TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH

1.https://www.cdc.gov/parasites/resources/pdf/neurocysticercosis: Neglected Parasitic Infections in the United States

2.Tapeworm infection of the central nervous system is a leading cause of epilepsy worldwide. https://www.who.int/newsroom/factsinpictures/detail/neurocysticercosis

3.Eric T. Kimura-HayamaJesús Rodríguez-Carbajal, José L. Criales (2022). Neurocysticercosis: Radiologic-Pathologic Correlation, Neurologic Imaging Published o­nline:https://doi.org/10.1148/rg.306105522.

4.Nikoletta Kollia, Aikaterini Theodorou, Elisabeth Andreadou, Anastasios Bonakis, Georgios Tsivgoulis(2021). Neuroimaging Findings in racemose neurocysticercosis: Case Description and literature review. J Neurosonol Neuroimag,Vol.13(2).

5.Neurocysticercosis: Practice Essentials, https://emedicine.medscape.com/article/

6.Theodore E. Nash&Hector H. Garcia (2011).Diagnosis and treatment of neurocysticercosis, Nature Reviews Neurologyvolume 7pp.584-594.

7.The Diagnosis of Neurocysticercosis: A team effort, https://asm.org/articles/2023/

8.Carolina Guzman, Hector H Garciafor The Cysticercosis WorkingGroup in PeruCurrent Diagnostic Criteria forNeurocysticercosis, Research and Reports in Tropical Medicine

9.A. Clinton White, Jr. (2020). Neurocysticercosis: Updates o­n epidemiology, pathogenesis, diagnosis, and management. Annual Review of Medicine,Vol. 51:187-206. https://doi.org/10.1146/annurev.med.51.1.187

Ngày 07/11/2023
TS.BS. Huỳnh Hồng Quang
Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn
 

THÔNG BÁO

   Dịch vụ khám chữa bệnh chuyên khoa của Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn khám bệnh tất cả các ngày trong tuần (kể cả thứ 7 và chủ nhật)

   THÔNG BÁO: Phòng khám chuyên khoa Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn xin trân trọng thông báo thời gian mở cửa hoạt động trở lại vào ngày 20/10/2021.


 LOẠI HÌNH DỊCH VỤ
 CHUYÊN ĐỀ
 PHẦN MỀM LIÊN KẾT
 CÁC VẤN ĐỀ QUAN TÂM
 QUẢNG CÁO

Trang tin điện tử Viện Sốt rét - Ký Sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn
Giấy phép thiết lập số 53/GP - BC do Bộ văn hóa thông tin cấp ngày 24/4/2005
Địa chỉ: Khu vực 8-Phường Nhơn Phú-Thành phố Quy Nhơn-Tỉnh Bình Định.
Tel: (84) 0256.3846.892 - Fax: (84) 0256.3647464
Email: impequynhon.org.vn@gmail.com
Trưởng Ban biên tập: TTND.PGS.TS. Hồ Văn Hoàng-Viện trưởng
Phó Trưởng ban biên tập: TS.BS.Huỳnh Hồng Quang-Phó Viện trưởng
• Thiết kế bởi công ty cổ phần phần mềm: Quảng Ích