Hội đồng Đạo đức về Chăm sóc và Sử dụng động vật phải có cách khắc phục các vấn đề trong chăm sóc động vật, bao gồm đối xử công bằng với những người tố giác đã báo cáo các hành vi vi phạm quyền lợi động vật liên quan đến các loài động vật được bảo vệ bởi Cơ quan USDA (United States Department of Agriculture).
Hội đồng Đạo đức trong Chăm sóc và Sử dụng Động vật (Institutional Animal Care and Use Committees- ACUCs) trong nghiên cứu và thực nghiệm mô hình có vai trò quan trọng trong việc áp dụng các Luật về nghiên cứu trên động vật tại Mỹ. Thông thường, hệ thống hoạt động này tương tự ở các quốc gia khác nhau, nhưng dưới các tên gọi khác nhau.
301. Likas A, Vlassis N, Verbeek JJ. The global k-means clustering algorithm. Pattern Recognit. 2003;36:451–61. 302. Hartigan JA, Wong MA. Algorithm AS 136: A K-means clustering algorithm. J Roy Stat Soc. 1979;28:100–8.
132. Macpherson, C. N. L. 2001. Epidemiology of Echinococcus granulosus in transhumant situations, p. 156-163. In J. Eckert, M. A. Gemmell, F.-X. Meslin, and Z. S. Pawlowski (ed.), WHO/OIE manual on echinococcosis in humans and animals: a public health problem of global concern. World Organisation for Animal Health, Paris, France.
1. Altintas, N. 2003. Past to present: Echinococcosis in Turkey. Acta Trop. 85:105-112. 2. Ammann, R. W., and J. Eckert. 1995. Clinical diagnosis and treatment of echinococcosis in humans, p. 411-463. In R. C. A. Thompson and A. J. Lymbery (ed.), Echinococcus and hydatid disease. CAB International, Wallingford, United Kingdom.
1. Pawlowski Z, Eckert J, Vuitton D. Echinococcosis in humans: clinical aspects, diagnpsis and treatment. In: Eckert J, Gemmel MA, Meslin F-X, Pawlowski ZS, editors. WHO/OIE Manual on Echinococcosis in Humans and Animals: A Public Health Problem of Global Concern. Paris, France: World Health Organization and World Organization for Animal Health; 2001:20-66.
Việc giảm số ca sốt rét trên lâm sàng lệ thuộc nhiều vào khả năng ngăn ngừa muỗi Anopheles nhiễm mầm bệnh đốt người. Các chiến lược phòng chống vector sử dụng màn tẩm hóa chất tồn lưu kéo dài(LLINs_Long-Lasting Insecticidal Nets) và phun tồn lưu trong nhà (IRS_Indoor Residual Spraying) bằng các hóa chất đã góp phần làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc mới sốt rét tại nhiều quốc gia có bệnh lưu hành, đặc biệt ở vùng sa mạc Sahara.
Trong bối cảnh nhiều bệnh truyền nhiễm đang nổi và tái nổi, kể cả bệnh ký trùng lây truyền từ động vật sang người đang tiếp tục gia tăng tại nhiều châu lục trên toàn cầu, trong đó đáng quan tâm là nhóm bệnh sán dây vẫn tiếp tục là vấn đề y tế công cộng đáng quan tâm.
Dữ liệu về dược lực học của các thuốc sốt rét được sử dụng trong thai kỳ còn rất hạn chế. Các dữ liệu có sẵn cho thấy các thuộc tính dược lực học thường bị thay đổi trong thai kỳ nhưng sự thay đổi không quá lớn để đòi hỏi có sự điều chỉnh liều lượng trong thời điểm này. Với quinine, không ghi nhận sự khác biệt đáng kể nào về sự tiếp xúc/ phơi nhiễm nồng độ thuốc trong suốt thai kỳ.
Một vài nhóm quần thể bệnh nhân có nguy cơ cao, bao gồm trẻ em nhỏ, phụ nữ có thai và những bệnh nhân đang uống các loại thuốc cảm ứng enzyme mạnh (như rifampicin, efavirenz), đã có những biến đổi trong dược động học, kết quả dẫn đến là hạn chế sự “tiếp xúc” tối ưu đối với thuốc sốt rét. Điều này làm gia tăng tỷ lệ thất bại điều trị với phác đồ thuốc và liều dùng hiện nay.
Trang tin điện tử Viện Sốt rét - Ký Sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn
Giấy phép thiết lập số 53/GP - BC do Bộ văn hóa thông tin cấp ngày 24/4/2005Địa chỉ: Khu vực 8-Phường Nhơn Phú-Thành phố Quy Nhơn-Tỉnh Bình Định.Tel: (84) 0256.3846.892 - Fax: (84) 0256.3647464 Email: impequynhon.org.vn@gmail.com Trưởng Ban biên tập: TTND.PGS.TS. Hồ Văn Hoàng-Viện trưởng Phó Trưởng ban biên tập: TS.BS.Huỳnh Hồng Quang-Phó Viện trưởng
• Thiết kế bởi công ty cổ phần phần mềm: Quảng Ích