Trong thực hành nghề nghiệp các bệnh nhân người lớn có thể đôi khi chúng ta không biết nguyên nhân dẫn đến sốt là gì, bảng trình bày dưới đây có thể cho thấy một số nguyên nhân và tác nhân có thể dẫn đến sốt. Điều này giúp các nhà lâm sàng một mặt nào đó định ra bệnh dựa trên các tiêu chí về dịch tễ học, lâm sàng và điều trị thử.
Sốt chưa rõ nguyên nhân FUO (Fever of unknown origin), theo phân loại khoa học ICD-10 là R50; ICD-9-CM là 780.6, theo MedlinePlus là 003090 và MeSH là D005335. Thuật ngữ này còn có một số từ đồng nghĩa như pyrexia of unknown origin (PUO) hay “febris e causa ignota” (ECI) nhằm chỉ ra một tình trạng bệnh nhân có thân nhiệt tăng lên (sốt) nhưng điều tra nguyên nhân không giải thích được hay chưa tìm thấy nguyên nhân cụ thể.
Trong nghiên cứu, chẩn đoán, điều trị và đánh giá tính nhạy cảm (nhạy-kháng) trong các thử nghiệm in vivo và in vitro với thuốc sốt rét, vài trò của xác định loài và đếm mật độ ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) là khâu quan trọng, đồng thời cũng góp phần vào lộ trình phòng chống và loại trừ sốt rét trên thế giới và Việt Nam.
Qua nhiều hội nghị, hội thảo quốc tế và trong nước ở nhiều chuyên ngành khác nhau chúng , phần lớn các tác giả công trình nghiên cứu đã áp dụng các biểu mẫu đánh giá theo đề cương quy định của thử nghiệm lâm sàng (clinical trials) của quy định CITI, FDA và tiêu chuẩn châu Âu (European Agency for the Evaluation of Medicinal Products_EMEA), hoặc Nhật Bản. Do vậy, các nghiên cứu thử nghiệm thuốc hoặc các thuốc, công cụ, dụng cụ y khoa (drugs, medical devices) trở nên chặt chẽ và có giá trị khoa học
Nhằm chia sẻ kinh nghiệm và các trang của Tạp chí khoa học và y học có uy tín trên thế giới với các bạn đồng nghiệp đã và đang hoàn tất chương trình nghiên cứu sinh trong nước cũng như quốc tế về việc đăng tải các ấn bản cũng như các công trình nghiên cứu khoa học của mình sau khi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ/ luận án tiến sỹ theo các quy định/ quy chế đào tạo nghiên cứu sinh tiến sỹ mới trong năm 2017 của Bộ Giáo dục & Đào tạo của Việt Nam.
Thuật ngữ suy giảm miễn dịch theo tiếng Anh gồm Immunodeficiency, hoặc Immune deficiency. Theo phân loại bệnh tật quốc tế là ICD-10 (D84.9), ICD-9M (279.3), DiseasesDB (21506) vàMeSHD (007153). Trong đó, suy giảm miễn dịch (SGMD) là tình trạng khả năng hệ miễn dịch chống lại các bệnh nhiễm trùng và ung thư bị suy giảm hay mất hoàn toàn. SGMD gồm có hai loại: SGMD thứ phát: do yếu tố nội-ngoại sinh ảnh hưởng lên hệ thống miễn dịch, gồm nhiễm trùng HIV, tuổi cao, môi trường, dinh dưỡng, thuốc ức chế miễn dịch, ghép tạng, bệnh tự miễn, tiểu đường, lao, hội chứng chuyển hóa nặng;SGMD tiên phát: trẻ sinh ra đã khiếm khuyết miễn dịch
Trong thực hành lâm sàng kể cả kê đơn thuốc và phiên giải đơn thuốc cũng như bình luận đơn thuốc tại các cơ sở y tế có không ít lần chúng dã gặp các trường hợp bác sy viết tắt hoặc dược sỹ lâm sàng viết tắt các chỉ định uống hay tiêm thuốc cho bệnh nhân như “bid, po, xl, apap, qhs, hay prn”. Điều này thường rơi vào các đơn thuốc, giấy xuất viện, khuyến cáo thầy thuốc và chế độ sinh dưỡng cho bệnh nhân sau khi ra viện,… từ các bệnh viện nước ngoài sau đó trở về Việt Nam tiếp tục điều trị hay các bệnh viện quốc tế có điều trị bệnh nhân người Việt tại Việt Nam.
Trong thực hành lâm sàng y khoa và các đơn thuốc cũng như cách viết tắt mà các thầy thuốc sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh hoặc Pháp có thể dùng một số từ viết tắt mà đôi khi chúng ta bỡ ngỡ chưa thể tìm ra ngĩa của chúng để đáp ứng trong từng hoàn cảnh khác nhau. Danh sách các từ viết tắt y khoa (List of medical abbreviations), phần lớn bắt nguồn gốc từ Latin.
Trang tin điện tử Viện Sốt rét - Ký Sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn
Giấy phép thiết lập số 53/GP - BC do Bộ văn hóa thông tin cấp ngày 24/4/2005Địa chỉ: Khu vực 8-Phường Nhơn Phú-Thành phố Quy Nhơn-Tỉnh Bình Định.Tel: (84) 0256.3846.892 - Fax: (84) 0256.3647464 Email: impequynhon.org.vn@gmail.com Trưởng Ban biên tập: TTND.PGS.TS. Hồ Văn Hoàng-Viện trưởng Phó Trưởng ban biên tập: TS.BS.Huỳnh Hồng Quang-Phó Viện trưởng
• Thiết kế bởi công ty cổ phần phần mềm: Quảng Ích