1. Thu-maket_4000@yahoo.com.vn-0293862364-nguen thi ngoc thu.tp yen bai
Hỏi: thuốc Mekofan, liều lượng của thuốc Mekofan phải uống như thế nào đối với dạng viên nén, vỉ 3 viên?
Trả lời:Xin chào bạn, rất vui khi được bạn trao đổi về thông tin loại thuốc sốt rét này, vốn dĩ thuốc không còn khuyến cáo sử dụng đã gần 5 năm qua vì tình trạng kháng thuốc lan rộng với tỷ lệ kháng rất cao, trên diện rộng của Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung. Thuốc mặc dù không còn dùng nữa, song thuốc này vẫn còn một số hiệu lực trong điều trị một số bệnh lý, chẳng hạn bệnh toxoplasmose bẩm sinh (vì có thành phần pyrimethamine),…vả lại, hiện nay thuốc cũng không còn khuyến cáo dùng để dự phòng sốt rét nữa, khi dùng với mục đích gì, bạn nên cẩn trọng vì các thông tin trên. Trước tiên, chúng tôi xin trình bày về đặc điểm của loại thuốc này:
 |
Thuốc Mekofan |
Thuốc với nhiều biệt dược Mekofan, Fansidar, SR2, Malaria, MK-Fansidar, Fansil, Antiplas, gồm 2 thành phần (Sulfadoxine+Pyrimethamine), được đưa vào sử dụng từ năm 1968 để điều trị sốt rét do P.falciparum kháng thuốc chloroquine. Tuy nhiên, phối hợp này không có tác dụng điều trị 100%, ngay cả chủng nhạy cảm, trong đó không đáp ứng do cơ chế “tự nhiên” chiếm 10-20%; kháng thuốc fansidar xuất hiện năm 1964 cũng nhanh chóng được thông báo kháng thuốc vào năm 1981 ở châu Mỹ, mức độ kháng tăng dần và lan rộng trên nhiều nơi trên thế giới, nhất là Đông Nam Á và châu Phi (Việt Nam, Lào, Cambodia, Tanzania) dọc theo các biên giới Thái Lan- Myanmar, Thái Lan – Cambodia, Việt Nam cũng kháng tỷ lệ cao. Song cũng có vùng điều trị khỏi đến 90% bằng thuốc này (ví dụ phía bắc Thái Lan); trung bình kháng thuốc lần lượt 31%, 5%, và 9% tương ứng với nhiều mức độ khác nhau; thuốc duy trì hiệu quả cao hơn ở Nam Mỹ so với Đông Nam Á. Gần đây, thuốc được thử nghiệm trở lại in vivo để đánh giá hiệu lực của thuốc qua thời giankhông sử dụng điều trị mà phần lớn chỉ để dự phòng. Điều này cũng nói lên rằng nếu một thời gian dài chúng ta dùng thuốc đó có thể gây cơ chế “leo thang” của thuốc (?); tỷ lệ điều trị thất bại tăng ở vùng Amazone, Colombia, đông Phi, đặc biệt ở Kenya, Tanzania;
Việt Nam cũng thông báo kháng thuốc chung (RI + RII + RIII) là 65%(năm 1978) đã tăng lên 82% (năm 1980) và 93% (năm 1981) (Bùi Đại và cs.,1993). Riêng tại vùng duyên hải miền Trung và Bình Phước, mức độ kháng chung của P.falciparum với thuốc này trên bệnh nhân sốt rét tái phát là 21% (năm 1986) và 77% (1988), đặc biệt tại vùng cao su Phú Riềng kháng lên đến 80,6% (1995). Tại một số tỉnh nam trung Bộ, mức độ kháng Fansidar cũng cao; ở Phú Yên là 79% (1989), Khánh Hoà là 68% (1986) hoặc 83% (1989), thậm chí có nơi kháng 100% trên in vivo (Nguyễn Văn Kim và cs., 1993). Riêng ở một số tỉnh miền núi phía Bắc và Tây nguyên mức độ kháng chung Fansidar thấp hơn, với 29% (phía Bắc) và 47% (Tây nguyên); thử nghiệm trên in vitro cho thấy trước năm 1990, kháng Fansidar là 71% và giai đoạn 1991-1997 là 80%.
|
|
Đây là loại thuốc sốt rét được thế giới và Việt Nam dùng trong nhiều năm qua, góp phần giảm tử vong, giảm mắc và sự lây lan của bênh SR; song rất tiếc chúng bị đề kháng quá nhanh bởi KSTSR, nhất là với P.falciparum, có nơi kháng > 90%. Chính vì vậy, theo Quyết định mới của Bộ Y tế ra ngày 27/06/2003 đã khuyên không đưa thuốc Fansidar vào danh mục thuốc thiết yếu để điều trị hay dự phòng.
Dạng thuốc là viên nén, màu trắng, tròn, chứa 25mg Pyrimethamine và 500mg Sulfadoxine đóng vỉ 3 viên (về dược lý và cơ chế tác dụng thì đây là loại thuốc kết hợp giữa một Sulfamid thải trừ rất chậm (sulfadoxine) với Pyrimethamine (Malacide, Daraprime), cơ chế tác dụng giống như Bactrim, tạo tác dụng hiệp đồng tăng mức diệt ký sinh trùng sốt rét; thuốc có hiệu lực với các thể vô tính trong hồng cầu của P.falciparum nhưng kém hơn với P.vivax, P.ovale và P.malariae. Pyrimethamine cũng ức chế giao bào phát triển ở muỗi, nên làm giảm sự lan truyền trong cộng đồng. Pyrimethamine chuyển hoá ở gan, nhưng cũng thải trừ một dạng không biến đổi trong nước tiểu. Thời gian bán huỷ trung bình khoảng 4 ngày (trong huyết tương);
-Chỉ định:
+Viên phối hợp Sulfadoxin và Pyrimethamin được dùng để điều trị sốt rét do P.falciparum kháng Chloroquine và được sử dụng để phòng cho các đối tượng đi vào vùng sốt rét lưu hành có P..falciparum kháng Chloroquine.
+Điều trị sốt rét nhẹ và trung bình do P.falciparum kháng Chloroquine nhưng còn nhạy với Pyrimethamin
-Chống chỉ định:
+Bệnh nhân có tiền sử tăng mẫn cảm với thuốc, bệnh nhân thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu Folat;
+Bệnh nhân bị suy thận nặng, tổn thương nặng nhu mô gan;
+Trẻ em sưới 2 tháng tuổi, ở phụ nữ có thai đặc biệt 3 tháng cuối thai kỳ hoặc cho con bú, vì thành phần sulfadoxine có thời gian bán huỷ dài qua được rau thai và tuyến sữa gây ra vàng da nhân não ở trẻ sơ sinh.
-Tác dụng không mong muốn:
+Liều điều trị dung nạp tốt, tuy nhiên các phản ứng quá mẫn có thể xảy ra ở bất cứ liều nào, thường gây phản ứng trên da đôi khi rất nặng dẫn đến tử vong. Do vậy, cần ngưng thuốc và báo ngay cho thầy thuốc khi có phản ứng trên da;
+Nếu dùng liều cao gây chán ăn, buồn nôn, dùng quá liều gây mất ngủ, khô họng, sốt giảm tiểu cầu, thiếu máu hồng cầu to;
+Một số báo cáo đề cập đến tác dụng phụ đáng quan tâm khi dùng Fansidar để dự phòng hằng tuần cho đối tượng đi vào vùng sốt rét là nhiễm độc da do thuốc và có thể dẫn đến tử vong (Malaria and Infectious diseases, 08.2002) và những phản ứng da này thường gặp trên những bệnh nhân có xét nghiệm HIV dương tính.
Chỉ số | PYRIMETHAMINE | SULFADOXINE |
- Thời gian để đạt nồng độ cao trong máu (giờ) - Thời gian bán huỷ trong huyết tương (giờ) | 4,2 ± 2,7 95,5 ± 30,6 | 3,7 ± 1,7 184,0 ± 33,0 |
Tuổi | Liều lượng (viên) |
<1tuổi 1-<5 tuổi 5-<12 tuổi 12-15 tuổi >15 tuổi | 1/4-1/2. 1 1+1/2 2 3 |
Trên đây là các thông tin chung nhất về thuốc sốt rét Mekofan, hy vọng sẽ giúp bạn sẽ sử dụng thuốc một cách an toàn và hợp lý.
2. Trần Vũ Long-tranvulong911@yahoo.com- sinh viên- 91/19 Chương Dương, Linh Chiểu Thủ Đức- 01668553821
Hỏi: chào các cô chú! cháu muốn hỏi về vấn đề bằng cách nào phát hiện được loại KSTSR mà bệnh nhân mắc phải là loại kháng thuốc bằng xét nghiệm một cách nhanh chóng, vì nếu đợi đến khi thuốc không hiệu lực thì e là trễ quá. Cám ơn cô chú
Trả lời: Rất vui khi bạn đặt một câu hỏi rất thú vị và rất thời sự đối với chuyên ngành sốt rét vì hiện tại tình hình ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) kháng thuốc rất nghiêm trọng. Sự xuất hiện và lan rộng KSTSR kháng thuốc là một vấn đề nghiêm trọng đe dọa đến thành quả chương trình phòng chống sốt rét quốc gia và kháng lại hầu hết các thuốc sốt rét cổ điển và thường dùng. Các dẫn xuất của artemisinin ra đời đã tác động rất lớn về mặt lâm sàng trong điều trị và chống kháng sốt rét kháng thuốc. Tuy nhiên, kinh nghiệm cho thấy tình trạng kháng thuốc xảy ra cũng là lúc “tuổi thọ” của TSR giảm đi. Nếu không có biện pháp và hoạt động giám sát thường xuyên về tình hình kháng thuốc thì việc đầu tư vào nghiên cứu phát minh ra thuốc mới sẽ rất lãng phí. Liên quan đến câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời rằng: thực ra, từ lâu việc phát hiện kháng thuốc của KSTSR là nhờ rất nhiều vào các “công cụ” như in vivo và in vitro và thử nghiệm mức độ phân tử (molecular tools), trong đóin vivo và in vitro là các phương pháp đánh giá hiệu lực thuốc sốt rét có xét nghiệm, đánh giá trên lam máu lấy từ bệnh nhân trước và sau khi uống thuốc, dựa trên các chỉ số giảm hoặc sạch ký sinh trùng sốt rét (in vivo) hay chỉ số ức chế thể phân liệt sau thời gian ủ KSTSR trong các plate chữa sẵn thuốc sốt rét có cài đặt sẵn thuốc sốt rét với nồng độ khác nhau (in vitro) cũng bằng xét nghiệm trên lam máu; ngoài ra, công cụ phân tử giúp đánh giá và phân biệt các trường hợp bệnh nhân tái phát sớm hay muộn (recrudescence/ relapse) hay là tái nhiễm (re-infection) trên các bệnh nhân nhiễm KSTSR do P.falciparum hay P.vivax được đưa vào nghiên cứu kháng thuốc.
 |
Vòng đời của muỗi |
Về chi tiết các “công cụ” hỗ trợ nghiên cứu kháng thuốc này như thế nào, bạn có thể vào Internet hoặc liên hệ trực tiếp với các Khoa nghiên cứu sốt rét như Viện sốt rét KST-CT TƯ, Viện sốt rét KST-CT thành phố Hồ Chí Minh, Viện sốt rét KST-CT Quy Nhơn, Viện Vệ sinh phòng dịch quân đội, Bệnh viện nhiệt đới,…tại việt Nam. Thân chúc bạn vui khỏe và tìm được các thông tin như ý.
3. nguyentridung- anhdungsadec@yahoo.com-
Hỏi: Có giai đoạn nào mà ký sinh trùng sốt rét ký sinh tại ruột người không?
Trả lời: Về câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời rằng là không có giai đoạn nào mà ký sinh trùng sốt rét ký sinh tại ruột.
Bởi lẽ như bạn biết ký sinh trùng sốt rét là 1 loại ký sinh trùng hay nói đúng hơn là đơn bào trong máu (blood protozoa) có chu kỳ sinh học khá phức tạp, gồm hai giai đoạn với 1 trong cơ thể muỗi Anopheles và 1 trong cơ thể người. Trên cơ thể người, chu kỳ liên quan chủ yếu đến hệ máu và tạng gan, chính vì vậy chúng không có giai đoạn nào trong ruột. Tuy nhiên, trong một số trường hợp sốt rét nặng, sốt rét ác tính đa phủ tạng hoặc tử vong do sốt rét thì khi phân tích giải phẩu bệnh hoặc kết quả giải phẩu tử thi cho chúng ta thấy có tổn thương tại đường ruột (sốt rét ác tính thể tiêu hóa gan mật) với các hình ảnh sung huyết, xuất huyết, thăm nhiễm bạch cầu eosin và đôi khi thấy các vết tích của ký sinh trùng sốt rét trong mạch máu tại đây, khi đó chúng ta chỉ gọi là hậu quả hoặc biến chứng do sốt rét mà thôi, hy vọng bạn đã rõ. Chúc bạn khỏe.
4. nguyen duong vuong- thanthoai_611990@yahoo.com- hoc sinh- dong lam - phong an - phong dien -thua thien hue- 054.561138
Hỏi: cho em hỏi còn có mở lớp kỹ thuật viên xét nghiệm trong năm nay nữa không, nếu có thì cho em biết với. Em rất thích học nhưng biết đã muộn, mong Ban biên tập cho em biết sớm.
Trả lời: Cảm ơn bạn đã quan tâm đến chương trình đào tạo của lớp kỹ thuật viên xét nghiệm của Viện Sốt rét KST-CT Quy Nhơn chúng tôi. Rất tiếc, đến thời điểm này trường đã chiêu sinh, khai giảng khóa học mới của năm nay rồi. Hẹn gặp lại bạn sang năm 2009 nhé! Để biết thêm chi tiết, bạn có thể liên hệ trực tiếp đến khoa đào tạo Viện Sốt rét KST-CT Quy Nhơn.
5. Minh- ducminh18703@gmail.com- P412 TT Lam san, Trung Liet, Dong Da, Ha Noi
Hỏi: Chào Bác quản trị! Em là sinh viên sắp tốt nghiệp, em dang nghiên cứu về vấn đề ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tới bệnh sốt rét ở Tây Nguyên. Biết chỗ anh chị có ấn phẩm "Các yếu tố kinh tế, xã hội tác động đến phòng chống bệnh sốt rét của cộng đồng cư dân ở Tây Nguyên (Đak Lak - Gia Lai - Kon Tum)" của các tác giả Lê Khánh Thuận, Trương Văn Có, Nguyễn Trọng Xuân, Dương Chí Thiện, Nguyễn Xuân Quang, Hồ Đắc Thoàn, Đặng Văn Phúc, Nguyễn Duy Sơn và CTV xuất bản năm 2005, em cần quá. Các bác có thể cho em xin (hoặc em mua) tài liệu này được không và làm cách nào để có được, chỉ dùm em nhé. Đ/c: Nguyễn Đức Minh - P 412 Tập thể Lâm sản xuất khẩu, phường Trung Liệt - Đống Đa- Hà Nội. Em chờ tin của các anh, chị.
Trả lời: Chúng tôi đã nhận được câu hỏi và đề nghị của anh. Song vì tài liệu trong cuốn kỷ yếu chung của các công trình nghiên cứu khoa học (năm 2005) lại có số cuốn hạn hữu nên chúng tôi không thể gởi (và càng không thể bán) cho bạn. Do vậy, chúng tôi cố gắng photocopy bản đầy đủ bài đề tài nghiên cứu khoa học đăng trong kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học mà anh đề nghị về địa chỉ trên của anh. Chúc bạn có những thông tin quý gía bổ sung dẫn liệu cho nghiên cứu của anh.
6. Phạm Thanh An-thanhanphamthanhan@yahoo.com.vn- Khu phố 5,Thị Trấn Phước Dân, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận- 068865597
Hỏi: Chương trình có thể cho em biết tên các cá thể thuộc ngành giun tròn sống tự do ngoài thiên nhiên không ạ?
Trả lời: Rất vui khi bạn đặt câu hỏi liên quan đến một phần phân loại mới về ký sinh trùng giun tròn trong thiên nhiên, có thể lây bệnh cho người và có thể cho cả động vật. Vì chương trình cũng như phân ngành giun tròn khá dài, chúng tôi mạn phép mời bạn xem trang Website sau đây vì tại trang web này có phân loại ra rất đầy đủcác loại giun tròn, sán lá, sán dây. Cũng tại trang thông tin điện tử này, bạn cũng có thể nắm chi tiết về từng cơ quan trong cơ thể sẽ thường “đối mặt” với loại giun, sán gì tấn công và gây bệnh.
Chúc bạn khỏe và sẽ tìm được như ý.
http://instruction.cvhs.okstate.edu/jcfox/HTDOCS/CLINPARA/lecture.htm
Upper Gastrointestinal Tract
Esophagus
·Spirocerca lupi:
oEggs [1] [2] [3]
oDiagram [Adult]
oLesions [Esophagus] [Aorta] [Aorta and esophagus]
oAssociated lesions [Osteosarcoma] [Pulmonary hypertrophic osteoarthropathy]
·Gongylonema spp:
oAdults [Showing cuticular plaques]
oLesion [Ruminant esophagus]
Stomach, Rumen or Abomasum
·Habronema sp: (Draschia similar)
oTypical lesion[Horse stomach]
·Physaloptera spp:
oEggs [1] [2] [3] [4]
oAdults [Head] [Male] [Male tail] [Female]
oMorphology [Diagram of head]
oLesion [Stomach of dog]
·Paramphistomum:
PGE Complex (trichostrongyle species found in the abomasum and small intestines of domestic ruminants)
Trichostrongyloidea
Small Intestines
Ancylostomatoidea (Hookworms)
Ascaridoidea (Ascarids)
Rhabditoidea
Trichinelloidea
Cestodes (Order Cyclophyllidea)
Taeniidae:
Anoplocephalidae:
Mesocestoididae [Egg] [Scolex] [Mature proglottids of Mesocestoides with paruterine organ] [Adult drawing]
Dilepididae
Hymenolepididae [Hymenolepis diminuta egg] [Scolex] [Hymenolepis nana in mouse gut]
Cestodes (Order Pseudophyllidea)
Trematodes
Acanthocephalans
Large intestines
Strongyloidea
Trichuroidea
Oxyuroidea (pinworms)
Body Cavities and Viscera
Body cavity
Kidneys or Urinary bladder
Liver
- Dicrocoelium dentriticum (Family Dicrocoelidae - aquired from infected ants) [Adult fluke]
- Platynosomum fastosum(Family Dicrocoelidae - aquired from infected lizards) [Adult fluke]
- Eurytrema prycyononis (Family Dicrocoelidae - aquired from infected fish)
- Eurytrema pancreaticum (Family Dicrocoelidae - aquired from infected arthropods)
- Fasciola hepatica (Family Fasciolidae - metacercariae on vegetation)
Cardiovascular and Respiratory Systems
Cardiovascular system
Parasites infecting the heart
Parasite | Type of organism | Classification | Usual Hosts |
Taenia saginata | Cestode | Taeniidae | Cattle (IH) |
Taenia solium | Cestode | Taeniidae | Pigs (IH) |
Neospora caninum | Protozoan | Apicomplexa | Dogs, others |
Hepatozoon americanum | Protozoan | Apicomplexa | Dogs, others |
Sarcocystis | Protozoan | Apicomplexa | Ruminants, others |
Toxoplasma gondii | Protozoan | Apicomplexa | Dogs, cats (DH) |
Trypanosoma cruzi | Protozoan | Kinetoplastida | Dogs, other |
Respiratory System
Helminth Parasites of the Somatic and Connective Tissues
Skin and Connective Tissues
Muscles
Central Nervious System
Eyes
- Cysticercosis (Cysticercus cellulosae)
- Loa loa (human eye worm)
- Thelazia spp.
- Toxocara canis larvae
- Toxoplasma gondii
7. Nguyễn Thị Ngọc Ly- bongbachliennomuon@yahoo.com- lớp tiểu học 2 trường CĐSP gia lai - 0988585146
Hỏi: qua nội dung đã đọc về chủ nghĩa xã hội, anh chị hãy cho biết: Để nâng cao đời sống của vùng đồng bào các dân tộc thiểu số ở tỉnh Gia Lai, cần những giải pháp nào? vì sao?
Trả lời: Trước tiên, xin cảm ơn chị đã đặt câu hỏi nhưng vì chúng tôi là một cơ quan nghiên cứu về y tế, đặc biệt chuyên ngành sốt rét, ký sinh trùng và côn trùng truyền bệnh. Do vậy với câu hỏi của chị thì chúng tôi hiện cũng đang rất quan tâm như chị, nên khuyên chị liên hệ trực tiếp với một số ban ngành chức năng liên quan của tỉnh Gia Lai.
8. snwa11@yahoo.com- lien chieu, da nang- 0905.934800
Hỏi: xin cho em hỏi, ban đầu em bị đầy bụng, hơi khó thở, ăn khó nuốt, khó đại tiện, và khoảng 1 tuần mới đi một lần, sau đó chuyển sang đau nhói nhói ở vùng thượng vị và chuyển sang 2 bên sườn. hiện tại thì cảm giác khó chịu ở vùng sườn gần nách trái, cách khoảng 50cm. Gần đây, trong người hay bị rung lên ở các cơ, như cơ bắp tay, cơ dọc sau lưng, cảm giác như bị co giật mạch máu và chân trái đi lại khó khăn vì cảm giác bị co rút ở mép lòng bàn chân. Em đã đọc một số tài liệu về sán lá gan lớn nhưng vẫn không biết là mình bị bệnh gì, có bị sán lá gan không? Em không bị nôn mửa, không đau bụng dữ dội. Vậy mong bác sĩ cho em biết thêm về tình hình bệnh của em. Em xin chân thành cảm ơn.
Trả lời: Rất thông cảm và chia sẻ với lo lắng của bạn. tiếc rằng bạn không cho chúng tôi biết lứa tuổi, giới tính của bạn nên chúng tôi khó đưa ra một chẩn đoán gần đúng giúp bạn được. Tuy nhiên, qua thư bạn kể, chúng tôi có thể đưa hướng chẩn đoán có thể:
[1] hoặc là bệnh lý liên quan đến ký sinh trùng ở đường tiêu hóa đồng thời có ấu trùng đóng kén trong cơ!
[2] Hoặc là một bệnh lý tiêu hóa đi kèm với triệu chứng thần kinh cơ;
[3] hoặc một bệnh lý nội khoa khác,…
Do khả năng trên cơ thể bạn có thể một trong các bệnh như thế, chúng tôi đề nghị bạn đến một số cơ sở y tế, làm các xét nghiệm sau:
-Điện cơ đồ
-Công thức máu toàn phần, chú ý tỷ lệ và số lượng bạch cầu eosin;
-Huyết thanh chẩn đoán, đặc biệt các xét nghiệm ELISA của:
+sán lá gan lớn (Fasciola gigantica);
+giun đầu gai (Gnathostoma spinigerum);
+giun đũa chó (Toxocara canis);
+ấu trùng sán lợn (Cysticercosis);
+giun lươn (Strongyloides stercoralis);
+sán máng (Schistosoma mansoni)
Chúc bạn sớm tìm ra bệnh và hồi phục nhanh chóng sức khỏe.
9. trinhnguyentu@yahoo.com, Krông Buk, Đăklăk
Hỏi: Em và gia đình em có trồng rất nhiều tiêu và cà phê nên có sử dụng nhiều hóa chất phun xịt và phân bón thường xuyên, nhưng các thành viên trong gia đình và một số người làm thuê mỗi khi phun thuốc xong thường bị nổi mẩn ngứa. Xin các giáo sư, bác sĩ Viện sốt rét KST Qui Nhơn cho em hỏi làm thế nào để gia đình em không còn bị nổi mẩn, khó chịu khi tiếp xúc với hóa chất phun đó như thế nữa. Kính xin cảm ơn các cô, bác.
Trả lời: cảm ơn bạn đã đặt niềm tin vào Viện chúng tôi để tham vấn câu hỏi. Liên quan đến câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra một số thông tin chung để bạn tham khảo, giúp gia đình và người thân của bạn hạn chế tối đa các phản ứng dị ứng sau khi tiếp xúc với hóa chất diệt sâu rầy, côn trùng.
Sử dụng an toàn các hóa chất diệt côn trùng
Điểm cốt lõi trong sử dụng hóa chất diệt côn trùng là phòng chống và giảm thiểu mức độ tiếp xúc khi phun hoặc tình cờ tiếp xúc của cá nhân với hóa chất diệt côn trùng. Mức độ phơi nhiễm phụ thuộc vào các yếu tố sau:
1.Tình trạng dự trữ / tồn lưu hóa chất diệt côn trùng
2.Vệ sinh cá nhân và thái độ của công nhân phun
3.Kiến thức và hiểu biết của công nhân về hóa chất diệt côn trùng.
4.Thiết bị được sử dụng
5.Phương pháp và tần suất sử dụng.
6.Điều kiện môi trường như hướng gió, nhiệt độ và độ ẩm.
7.Thời gian thực hiện phun
8.Quần áo bảo hộ và mặt nạ phòng hộ.
Do đó, để giảm thiểu phơi nhiễm trong khi phun và do tiếp xúc tình cờ cho nhân viên với hóa chất diệt côn trùng, phải đưa ra các khuyến cáo an toàn ở tất cả các giai đoạn trong sử dụng hóa chất diệt côn trùng.
Khuyến cáo an toàn trong khi dự trữ, chứa đựng hóa chất
1.Đựng hóa chất trong các dụng cụ nguyên nhãn. Nhãn phải xác định được nội dung, xuất xứ của nguyên liệu, phương pháp pha và các lời cảnh báo.
2.Không được chuyển hóa chất diệt côn trùng sang một dụng cụ chứa khác, hoặc sang các dụng cụ đựng đồ ăn và thức uống.
3.Tất cả các dụng cụ chứa hóa chất phải đóng nắp chặt.
4.Giữa hóa chất ở nơi riêng biệt, tránh ánh sáng trực tiếp mặt trời, thức ăn, thuốc, quần áo, trẻ em và động vật. Hóa chất được bảo vệ khỏi các điều kiện bất lợi (mưa, lụt) tốt nhất là trong phòng có khóa với dấu hiệu cảnh báo như “nguy hiểm-hóa chất diệt côn trùng-tránh xa”.
5.Để tránh dự trữ không cần thiết và quá kéo dài hóa chất diệt côn trùng, chỉ ra lệnh cấp một lượng hóa chất vừa đủ để phun, hoặc lệnh cấp định kỳ (ví dụ 3 tháng 1 lần phụ thuộc vào quy trình phun cần thiết), hoặc chỉ khi thuốc dự trữ còn quá ít.
6.Các hóa chất nhận trước phải được sử dụng trước. Điều này tránh dự trữ thuốc hóa chất quá lâu bất kỳ một mẻ hóa chất nào.
Cần phải thận trọng trước khi sử dụng hóa chất diệt côn trùng
1.Đọc nhãn cẩn thận để hiểu cách hướng dẫn pha chế và sử dụng dung dịch hóa chất cũng như những phòng ngừa cần thiết, sau đó thực hiện đúng hướng dẫn và biện pháp phòng ngừa.
2.Biết được biện pháp sơ cứu ban đầu và chất giải độc (antidot) hóa chất sử dụng.
Những lưu ý trong quá trình pha trộn và phun hóa chất
1. Không được uống, ăn hoặc hút thuốc trong khi làm việc. Biện pháp này phòng nhiễm hóa chất qua đường hít thở và đường tiêu hóa.
2. Pha trộn hóa chất ở phòng thông khi tốt, tốt nhất là ngoài nhà.
3. Chỉ trộn lượng hóa chất cần thiết cho mỗi lần phun. Điều này sẽ làm giảm được việc phải chứa đựng và thải các hóa chất thừa.
4. Không được ngửiu hoặc hít hóa chất.
5. Không bao giờ được trộn hóa chất trực tiếp bằng tay trần.
6. Đứng sao cho chiều gió thổi từ phía sau lại khi trộn hóa chất.
7. Không được dùng miệng để thổi các đầu vòi phun bị tắc
8. Đảm bảo rằng phương tiện phun không bị rò rỉ, kiểm tra các khớp nối thường xuyên.
9. Tất cả những người không liên quan nên tránh xa nơi pha hóa chất.
10. Tiếp xúc với thiết bị phun không vượt quá 5 giờ/ ngày.
11. Khi phun phải tránh những thời điểm nóng nhất, ẩm nhất trong ngày nếu có thể. Phun hóa chất sớm vào buổi sáng hoặc muộn vào buổi tối đều tốt. Điều này làm giảm tối đa vả mồ hôi và người phun sử dụng áo bảo hộ thấy dễ chịu hơn. Vả lại, nhiệt độ cao sẽ làm tăng tối đa hấp thu hóa chất qua da và niêm mạc.
12. Những người đi phun hóa chất nên mặc áo dài tay và quần.
13. Mặc quần áo phòng hộ và trùm kín nơi cần thiết để bảo vệ cơ thể, cũng như đầu, cổ, chân, tay , miệng, mũi và mắt. Tùy vào loại hóa chất diệt côn trùng và hình thức phun mà trang bị ủng, găng,…và máy thở.
14. Những người trộn hóa chất và vận chuyển hóa chất phải đi ủng cao su, găng tay, kính bảo hộ và mặt nạ phòng hơi độc vì họ phải tiếp xúc với chất hóa học và hóa chất dạng đậm đặc.
15. Những người tham gia phun khói và phun ULV phải được cung cấp quần áo liền, kính phòng hộ, mũ và mặc nạ.
16. Những người sử dụng hóa chất diệt bọ gậy (ví như temephos) chỉ cần phải có quần áophòng hộ đặc biệt vì nguy cơ nhiễm độc thấp.
17. Không được mặc áo phòng hộ loại không giặt được. phải đảm bảo găng và ủng của bạn được giặt bên trong và bên ngoài trước khi đi ủng và mặc áo quần.
 |
Cán bộ y tế phun thuốc diệt muỗi cho nhà dân |
Những lưu ý sau khi phun hóa chất
Rửa tất cả các dụng cụ sạch sẽ và trả lại kho. Đây là điều rất quan trọng để bảo quản thiết bị hoạt động tốt sau khi sử dụng.
1.Các bình đựng hóa chất đã hết không được sử dụng để đựng thức ăn trong gia đình hoặc đựng nước uống, phải đem chôn hoặc đốt. Các thùng chứa kim loại có kích cỡ lớn hơn có thể được cắt ra để không thể tái sử dụng được chúng.
2.Các dụng cụ chứa đã sử dụng có thể súc rửa 2-3 lần nước, cọ rửa bên trong thật sạch sẽ. Nếu các phuy chứa hợp chất phospho hữu cơ, cần thiết súc rửa thêm kiềm rửa, 50g/l (5%) và lưu dung dịch này trong dụng cụ qua đêm. Phải có hố thấm để thoát nước thải sau khi súc rửa.
3.Tất cả công nhân phun phải tắm kỹ bằng xà phòng và nước để làm sạch các hóa chất bám trên da.
4.Tất cả quần áo bảo hộ phải được giặt sau mỗi lần sử dụng.
5.Tất cả các hóa chất sử dụng phải được ghi chép lại. Chỉ được phép ăn sau khi đã tắm rửa bằng xà phòng.
Kiểm soát các nhiễm độc bán cấp tính
Phải theo dõi sức khỏe thương xuyên những người làm công tác phun hóa chất nếu những người này phải phun định kỳ, trong một giai đoạn dài.
1.Những người pha trộn hóa chất, vận chuyển và đi phun phải được hướng dẫn để phát hiện và báo cáo bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng sớm nào về tình trạng nhiễm độc nhẹ.
2.Bất kỳ biểu hiện bệnh không liên quan đến dấu hiệu và triệu chứng đã biết của nhiễm độc một loại hóa chất nào đó cũng phải được ghi chép lại và báo cáo.
3.Khám sức khỏe thường xuyên, bao gồm phát hiện men cholinesterase máu cho những ngừời phun hóa chất phospho hữu cơ phải được thực hiện . Nếu nồng độ cholinesterase hoạt tính giảm đáng kể (50% so với nồng độ men trước khi tiếp xúc với hóa chất), những người này cần được nghỉ ngơi, không tiếp xúc với hóa chất để hồi phục. Hiện đã có bộ test để kiểm tra cholinesterase hoạt tính.
Triệu chứng của nhiễm độc cấp tính
Những công nhân ttrên thực địa phải được tập huấn để nhận biết được các triệu chứng sau đây:
1.DDT và các chất hữu cơ khác: có các triệu chứng sợ sệt, run rẩy, kích động, mất phương hướng, đau đầu, yếu cơ và co giật. Các hợp chất này thường không sử dụng trong phòng chống vector.
2.Malathion, fenitrothion và các phosphate hữu cơ khác: dấu hiệu sớm có buồn nôn, đau đầu, vã mồ hôi, nhìn mờ, chảy nước mắt, chóng mặt, tăng tiết nước bọt, yếu cơ, tăng tiết phế quản, nôn, đau dạ dày, nói lắp,nói nhịu và co giật cơ. Các triệu chứng muộn hơn bao gồm: ỉa chảy, co giật hôn mê, bứt rứt và mất tự chủ cơ vòng (lưu ý: Temephos có độ độc tính rất thấp và có thể an toàn sử dụng trong nước uống có diệt bọ gậy).
3.Carbamate: đau đầu, buồn nôn, nhịp tim chậm, ỉa chảy, rùn mình, cơ co giật cơ, tăng tiết phế quản chảy nước mắt, nước bọt và tuyến mồ hôi.
4.Pyréthrhoides (ví như permethrine và S-bioallethrine): Các hóa chất này có độc tính rất thấp với động vật có vú và thường chỉ xuất hiện khi dùng liều đơn trên 15g, nó có thể gây ra ảnh hưởng nặng nề cho một người lớn. Nhìn chung liều hiệu quả pyréthroides để phòng chống vector thấp hơn nhiều so với nhóm hóa chất tổng hợp chủ yếu khác. Mặc dù, pyrethroides có thể hấp thu qua đường tiêu hóa, ít khi nó thấm qua da một lượng đáng kể. Các triệu chứng nếu có thì có thể kích thích hệ thần kinh trung ương. Chưa thấy trường hợp nhiễm độc cấp tính do pyréthroides được ghi nhận ở người. Một số pyréthroides khác như Deltamethrine, cypemethrine, lamda-cyhalothrine có thể gây kích ứng mắt nếu không tuân thủ đầy đủ theo hướng dẫn sử dụng.
5.Chất diệt côn trùng vi sinh vật (Bacillus thuringiensis H-14) và chất tác động sự tăng tưởng của côn trùng (Methroprene): những tác nhân phòng chống này có độc tính cực kỳ thấp voiứ động vật có vú và không có tác dụng phụ. Chúng có thể an toàn và được sử dụng cho nước uống.
Điều trị nhiễm độc hóa chất cấp tính
1.Biết được triệu chứng của nhiễm độc do các loại hóa chất khác nhau.
2.Gọi ngay thầy thuốc
3.Điều trị cấp cứu ngày tại hiện trường, các điều trị này vãn được thực hiện tiếp tục trong khi di chuyển và kết thúc khi đến trung tâm y tế.
4.Cung cấp điều trị hỗ trỡ cho bệnh nhân, có thể bao gồm
+Hô hấp nhân tạo nếu hô hấp tự động yếu
+Giữ cho đường thở thông thoáng, lấy toàn bộ chất nôn và dịch tiết.
+Nghiệm pháp oxy với triệu chứng xanh tím (da màu xanh xám do thiếu oxy)
5.Giảm độc cho bệnh nhân càng sớm càng tốt bao gồm:
+Bỏ tất cả quần áp bị nhiễm độc
+Rửa sạch da và tóc bằng xà phòng và nước
+Nhỏ nhiều nước hoặc dung dịch muối đẳng trương vào mắt bị nhiễm hóa chất trong vòng 10 phút
+Cho thở dưỡng khí.
6.Loại trừ chất độc: xác định xem hóa chất tan trong nước hay tan trong dầu, nếu có thể:
+Nếu hóa chất hòa tan trong nước, gây nôn bằng ngón tay hoặc bằng thìa đè xuống họng. Nếu không nôn được, hãy cho một thìa đầy muối vào cốc nước ấm, uống cho đến khi nôn hết.
+Nếu hóa chất hòa tan trong các chế phẩm của dầu. Bác sĩ hoặc y tá hãy thực hiện rửa dạ dày bằng ống để ngăn ngừa khả năng các sản phẩm dầu này lọt vào phổi và gây viêm phổi.
7.Dùng thuốc giải độc nếu có thể, bao gồm các bước sau:
+Các vỏ đựng hóa chất phải được đưa đến bác sĩ nếu có thể. Các vỏ này sẽ giúp xác định được nhóm hóa chất diệt côn trùng gây nhiễm độc. Nhãn ghi cho biết thuốc đó có thuộc nhóm hydrocarbon chlorin hay phosphate hữu cơ, carbamate, pyréthroides hoặc chất diệt vi khuẩn.
+Nếu là hóa chất phosphate hữu cơ, dùng atropin sulphate hoặc 2-PAM chloride (Pralodoxim chloride) có thể được sử dụng làm thuốc giải độc.
+Nếu hóa chất là carbamate, atropin sulphate được sử dụng làm thuốc giải độc, 2-PAM và các oxim khác không dùng được.
Hy vọng bạn và gia đình sẽ dựa trên các khuyến cáo trên để thực hành tốt trong khâu sử dụng hóa chất an toàn và hợp lý. Thân chúc gia đình bạn khỏe.