Giá trị lâm sàng của việc xét nghiệm định lượng alpha-amylase trong huyết thanh và nước tiểu
Trong thực hành lâm sàng y khoa, xét nghiệm amylse trong huyết thanh và nước tiểu có giá trị chẩn đoán viêm tụy cấp, viêm tụy mạn, giai đoạn viêm tụy và chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý nội khác và tiêu hóa. Về nguyên lý, xác định hoạt độ của enzym bằng phương pháp đo quang dựa vào phản ứng màu xảy ra giữa iod và tinh bột tan còn thừa chưa bị thuỷ phân trong môi trường phản ứng hay kỹ thuật L. Hartmann. Về dùng cụ và thuốc thử gồm có: +Dụng cụ lấy máu tĩnh mạch, ống nghiệm kích thước nhỏ, to khác nhau, pipet nhỏ giọt, pipet 2 ml, giá ống nghiệm, quả bóp to, nhỏ; +Máy ly tâm, tủ ấm 370C. +Dung dịch đệm phosphat pH = 7,4 +Dung dịch Na2HPO4.2H2O (11,87 g/L) 80,8 ml +Dung dịch KH2PO4 (9,078 g/L) vừa đủ 100 ml +Dung dịch tinh bột 1% trong đệm phosphat Hoà tan 0,1g tinh bột trong 90 ml tan trong dung dịch đệm phosphat nóng, ngoáy cho tan hết tinh bột, để nguội rồi thêm dung dịch đệm vừa đủ 100 ml (chỉ được pha khi cần xét nghiệm, dung dịch này không bảo quản được) có thể thay dung dịch đệm = NaCl 0,9%. +Dung dịch HCl +Dung dịch Iod N/50 Hoà loãng bằng nước cất dung dịch iod 0,1N (3,3 ml/lít) bảo quản vài ngày. Hình 1
Lấy bệnh phẩm: Lấy máu xét nghiệm trên huyết thanh không tan máu, hoặc nước tiểu (phải xét nghiệm ngay). Cách tiến hành: Phải xét nghiệm trên huyết thanh hoặc nước tiểu tươi. Định lượng trong huyết thanh: Trong các ống nghiệm sạch đong như sau: Thuốc thử | Ống thử | Ống chứng | DD cơ chất tinh bột để cách thuỷ 370C trong 5 phút Huyết thanh tươi lắc đều, cách thuỷ 370C trong 30 phút HCl N lắc đều, rồi thêm Huyết thanh Nước cất | 2,5 ml 0,5 1 0 6 | 2,5 ml 0 1 0,5 6 |
Hình 2
Lắc đều ống đong 0,5 ml của mỗi hỗn hợp trên và thêm vào 10 ml dung dịch iod N/3000 đựng trong các ống nghiệm sạch khác. Thuốc thử | Ống thử | Ống chứng | Dung dịch iod N/3000 Hỗn hợp thử Hỗn hợp chứng | 10 ml 0,5 ml 0 | 10 ml 0 0,5 ml |
Đồng thời, thực hiện một ống trắng bằng dung dịch iod N/3000 soi quang kế ở bước song 580 nm, cóng 0,5 cm, đọc đối chiếu với nước cất. Định lượng trong nước tiểu: Hoà loãng nước tiểu với nước cất, tiến hành các bước như trên. * Vẽ biểu đồ mẫu Trong các ống nghiệm sạch có đánh số 1, 2, 3, 4, 5 đong như sau: Thuốc thử | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | Dung dịch tinh bột Dung dịch đệm HCl 1N Nước cất | 2,5 ml 0 ml 1 ml 6,5 ml | 2 ml 0,5 ml 1 ml 6,5 ml | 1,5 ml 1 ml 1 ml 6,5 ml | 1 ml 1,5 ml 1 ml 6,5 ml | 0,5 ml 2 ml 1 ml 6,5 ml |
Lắc đều ống đong 0,5 ml mỗi hỗn hợp này và thêm vào 10 ml dung dịch iod N/3000 đựng trong các ống nghiệm sạch khác. Lắc đều, cũng thực hiện một ống trắng bằng dung dịch iod N/3000. Soi bằng quang kế như trên và mật độ quang của các ống mẫu phải tỷ lệ thuận với nồng độ tinh bột. Hình 3
Tính kết quả Một đơn vị Vohgemuth hoạt độ amylase là số mg tinh bột bị thuỷ phân bởi 1 ml huyết thanh hoặc nước tiểu ở 370C trong 30 phút. Do đó, sự thuỷ phân hoàn toàn 2,5 ml dung dịch tinh bột 1% là do tác dụng của 25 đơn vị amylase. Công thức tính hoạt độ amylase bằng đơn vị Volgemuth: (E chứng – E trắng) - (E thử – E trắng) | x25x2 | (E chứng - E trắng) |
Nhân cho 2 vì xét nghiệm trên 0,5 ml huyết thanh hoặc nước tiểu. Đối với nước tiểu kết quả phải nhân với độ pha loãng. Nhận định kết quả -Trị số bình thường: Huyết thanh: 14 ± 7 đv. W (hoặc 80-180 đv Somogyi %) Nước tiểu: 65 ± 20 đv. W Theo đơn vị mới:Alpha amylase < 90 U/L -Thay đổi bệnh lý: +Amylase máu và nước tiểu tăng rất cao trong viêm tuỵ cấp (thường tăng gấp 100 lần so với trị số bình thường) hoặc viêm tuỵ do tắc ống Wirsung, tăng vừa trong viêm tuỵ mạn, ung thư tuỵ, tắc ruột, loét dạ dày, bệnh quai bị, nhất là khi có biến chứng, hoặc đang sử dụng các loại thuốc morphin, corticoides, salicylate, tetracyclin. +Lưu ý rằng alpha mamylase niệu tăng rất cao (gấp 10-40 lần bình thường) trong viêm tuỵ cấp hoặc viêm tuỵ do tắc ống Wirsung (do giun hoặc u gan chèn ép), alpha amylase cũng tăng nhưng với mức độ thấp hơn trong viêm tuỵ mạn; +Trong một số trương hợp ung thư tuyến tuỵ cũng như trong tắc ruột và loét dạ dày, bệnh quai bị thường gây tăng alpha amylase máu và nước tiểu ở mức vừa phải. +Hoạt độ alpha amylase trong các dịch chọc dò thường thấp hơn so với huyết thanh. Tuy nhiên, trong một số bệnh tuyến tuỵ alpha amylase có thể tăng rất cao trong dịch màng phổi, dịch màng tim và ngay cả trong dịch cổ trướng (khi xét nghiệm phải hoà loãng bệnh phẩm theo một tỷ lệ thích hợp). Hình 4
Ý nghĩa lâm sàng của xét nghiệm a amylase trong huyết thanh và nước tiểu Giá trị bình thường: +Hiện tại có nhiều kỹ thuật định lượng hoạt độ amylase, nên có nhiều đơn vị khác nhau để chỉ hoạt độ của nó, nhưng phổ biến vẫn là đơn vị Somogyi; +Amylase huyết thanh trung bình 40-140 đv. Somogyi/100 ml; +Amylase nước tiểu trung bình 40-250 đv. Somogyi/1 giờ; +Bằng kỹ thuật enzym và phương pháp so màu, người ta ghi theo trị số thay đổi theo từng điều kiện nhiệt độ. Amylase | 250C | 300C | 370C | Huyết thanh Huyết tương Nước tiểu tươi Nước tiểu 24 giờ | 120 IU/L 1,0 mKat/L 600 IU/L 10,00 uKat/L 450 IU/24 giờ 7,50 mKat/24 giờ | 160 IU/L 2,67 mKat/l 800 IU/L 13,33 uKat/L 650 IU/24 giờ 10,84 mKat/24 giờ | 120 IU/L 3,67 mKat/L 1000 IU/L 16,67 uKat/l 900 IU/24 giờ 15 mKat/24 giờ |
Thay đổi bệnh lý: +Amylase là enzym thường được chỉ định xét nghiệm trong những trường hợp đau bụng cấp. Ngoài ra, nó cũng cần thiết chẩn đoán phân biệt bệnh lý tổn thương ống dẫnmật hay của dạ dàytá tràng. +Xét nghiệm amylase thường cấp cứu, nếu giá trị cao gấp 3-4 lần so với bình thường mới có ý nghĩa; +Việc xác định amylase cần thiết trong 2 trường hợp: (i) Thời gian có dịch tễ bệnh quai bị không? (ii) Hội chứng viêm tuỵ cấp xuất huyết; +Trong viêm tuỵ cấp xuất huyết, hoạt độ amylase huyết thanh tăng là một dấu hiệu sớm để phát hiện ngay những giờ đầu của bệnh, sau đó tăng gấp 3-5 lần so với trị số bình thường. Đỉnh cao đạt sau 20-30 giờ sau khi mắc bệnh và trở về bình thường sau 3-4 ngày. Amylase huyết thanh tăng và trở lại bình thường rất nhanh vì vậy có thể qua đi không phát hiện được, do đó việc xét nghiệm amylase trong nước tiểu có giá trị bổ sung cho xét nghiệm amylase huyết thanh và có ích trong việc chẩn đoán viêm tuỵ cấp; +Lipase huyết thanh cũng có giá trị bổ sung cho amylase huyết thanh trong viêm tuỵ cấp. Lipase huyết thanh tăng chậm và trở về bình thưòng chậm hơn so với amylase huyết thanh; +Khoảng 25% bệnh nhân viêm tuỵ cấp có tăng glucose máu và khoảng 20% có tăng bilirubin máu. Trong viêm tuỵ mạn hay ung thư đầu tuỵ, amylase huyết thanh bình thường; +Amylase huyết thanh tăng nhưng ít khi đặc hiệu trong những ca loét dạ dày-tá tràng, tắc mật, viêm tuyến mang tai; +Những thuốc chứa morphin, codein có thể làm tăng hoạt độ amylase huyết thanh; Hình 5
Macroamylase: +Trong một số ca, amylase có trong huyết tương với dạng phân tử lớn do nó được phức hợp với immunoglobulin huyết thanh; +Macroamylase máu đặc trưng bởi sự tăng amylase huyết thanh mà không có amylase trong nước tiểu. Sự tăng amylase trong trường hợp này là do amylase không được bài xuất qua nước tiểu như vậy không có sự tăng amylase trong nước tiểu, đây cũng là nguyên nhân gây sai số trong biên luận kết quả. Chẩn đoán phân biệt bệnh lý tuỵ bằng xét nghiệm enzym Xét nghiêm enzym cho tuỵ chủ yếu là phục vụ chẩn đoán phân biệt bệnh viêm tuỵ cấp tính, mạn tính và ung thư tuỵ hoặc chẩn đoán viêm tuỵ tái phát, viêm tuỵ mạn tái phát. Bên cạnh đó cần phải có hỗ trợ một số xét nghiệm hay công cụ chẩn đoán hình ảnh khác như siêu âm, chụp nhấp nháy, nội soi tuỵ, chụp mạch tuỵ. Viêm tuỵ cấp +Khoảng 30-50% bệnh nhân viêm tuỵ có tái phát theo thời gian, chẩn đoán phân biệt chính xác là vấn đề quan trọng. Thông thường gián biệt một viêm tụy cấp với viêm đường mật cấp. Ngược lại, thể viêm tụy mạn tính thì viêm tụy cấp khỏi bệnh nhưng không để lại các rối loạn chức năng trường diễn; +Những người béo phì, tuổi cao có tiền sử sỏi mật hoặc nghiện rượu nặng có yếu tố làm dễ mắc viêm tụy. Viêm tụy cấp, hoạt độ của amylase và lipase tăng đôi khi thoáng qua trong vài giờ sau khi xuất hiện triệu chứng lâm sàng, đo hoạt độ amylase trong nước tiểu 24 giờ có thể lập lại xác định hay chẩn đoán hồi cứu, nên có giá trị hơn trong amylase trong huyết thanh; +Để chẩn đoán phân biệt, cần chú ý sự tăng hoạt độ amylase và lipase vì đôi khi nó xuất hiện trong các bệnh không liên quan tụy như loét thủng vào tuỵ, hẹp ruột non, tắt ruột, sỏi mật hoặc có dùng chế phẩm có morphin; +Một điều chú ý là viêm hoại tử tuyến tụy trầm trọng thì hoạt độ enzym giảm nhanh. Tỷ lệ tử vong đặc biệt cao trong viêm tụy hoại tử - chảy máu có hoại tử bán phần hay toàn phần. Hình 6
Viêm tụy mạn +Tỷ lệ đang gia tăng do số người nghiện rượu tăng, dẫn đến thiểu năng tiêu hoá chỉ xuất hiên sau khi enzym tụy giảm xuống 1/3 trị số bình thường; +Viêm tụy mạn tiến triển chậm, ngoài chức năng tụy ngoại tiết còn chức năng nội tiết cũng rối loạn, bệnh nhân viêm tuỵ mạn có biểu hiện của bệnh tiểu đường, thiểu năng tụy thường biểu hiện: đau bụng tái diễn, buồn nôn, thiếu năng lượng, đi phân mỡ và tiêu chảy; +Xét nghiệm về amylase và lipase trong huyết thanh chỉ cho những trị số bệnh lý khi có viêm tụy mạn tính tái phát. Để chẩn đoán phân biệt viêm tụy cấp và viêm tụy mạn tái phát, có thể dựa vào các tiêu chuẩn gợi ý: Tiêu chuẩn | Viêm tụy cấp tái phát | Viêm tụy mạn tính | Tuổi Giới tính Nguyên nhân chính | 50 tuổi Nam < nữ Sỏi mật | <45 tuổi Nam >>> nữ Nghiện rượu nặng |
Ung thư tuỵ +Tỷ lệ 3 - 4% các trường hợp ác tính, biểu hiện chủ yếu là sụt cân, đau bụng trên, vàng da nhẹ, chẩn đoán khó, phụ thuộc vào kết quả nội soi và chẩn đoán hình ảnh ổ bụng; +Sự tăng hoạt độ amylase hay lipase thường không thấy trong huyết thanh, song có thể phát hiện được trong nước tiểu 24 giờ; +Có thể làm thử nghiệm secretin/pancreozymin để góp phần đánh giá chức năng tụy nhưng không đủ đánh giá loại tổn thương; +Một số nguyên nhân gây thiểu năng tụy như viêm tụy mạn, viêm tụy mạn tính tái phát, viêm tụy cấp, ung thư tụy, ung thư bóng Vater, cắt bỏ tụy, sỏi tụy, hẹp bóng Vater, teo nguyên phát đường dẫn và u mỡ tụy, xơ nang tụy, suy dinh dưỡng. Ngoài ra, trong quá trình chẩn đoán và điều trị lâm sàng, thầy thuốc cần phải dựa vào kết quả một số thông số cận lâm sàng sinh hóa và huyết học và so sánh các thông số huyết học và sinh hóa đó với giá trị hằng định thông thường để đánh giá trên từng bệnh nhân. TT | Thông số sinh hóa | Bệnh phẩm | Giá trị ở người Việt Nam [2] | Giá trị ở nguời Mỹ [4] | 1 | Acid lactic | Huyết thanh | 1,75 ± 0,32 mmol/L | | 2 | Acid phosphatase | Huyết thanh | | Nam: 2,5-11,7 U/L Nữ: 0,3-9,2 U/L | 3 | Acid uric | Huyết thanh | Nam: 293,05 ± 53,00 Nữ: 197,00 ±42,50 | Nam: 208-428 mmol/L Nữ: 155-357 mmol/L | 4 | Alanin aminotransferase (ALT) | Huyết thanh | 11,24 ± 4,20 U/L (đo ở 25°C) | 6-37 U/L | 5 | Albumin | Huyết thanh | Nam: 56,67 ± 5,28 g/L Nữ: 53.72 ± 4,26 g/L | 35-55g/L | 6 | Alkalin phosphatase (ALP) | Huyết thanh | | 30-90 U/L | 7 | Amoniac | Huyết thanh | | 17,6-41 mmol/L | 8 | a-Amylase | Huyết thanh Nước tiểu | | 95-290 U/L 35-400 u/giờ | 9 | a-Hydroxybuthyric acid dehydrogenase (HBDH) | Huyết thanh | | 72-182 U/L | 10 | Amoniac | Huyết tương | | 11-35 mmol/L | 11 | Anion gap (khoảng trống anion) | Tính toán | | 10-20 mmol/L | 12 | Aspartat aminotransferase (AST) | Huyết thanh | 25,10 ± 8,50 U/L | 5-30 U/L | 13 | Bilirubin toàn phần Bilirubine liên hợp | Huyết thanh | | 3-17 mmol/L 0-3 mmol/L | 14 | Calci toàn phần | Huyết thanh | 2,10 ± 0,11 mmol/L | 2,15-2,65 mmol/L | 15 | Calci ion hoá | Huyết thanh | | 1,16-1,32 mmol/L | 16 | CHE | Huyết thanh | 8359 ± 2538 U/L | Nam: 4600-11500 U/L Nữ: 3900-1080 U/L | 17 | Cholesterol toàn phần Cholesterol ester/T.phần | Huyết thanh | 4,37 ± 0,41 mmol/L | 3,6-5,2 mmol/L 65-75% | 18 | CK-MB | Huyết thanh | | Nam < 20 U/L Nữ < 15 U/L | 19 | Clor (CI-) | Huyết thanh Nuớc tiểu 24h giờ | 111,13 ± 2,07 mmol/L | 98-107 mmol/L 110-250 mmol/L | 20 | CO2 toàn phần | Huyết thanh | | 22-29 mmol/L | 21 | Cortisol | Huyết tương | 315,51±112,2 nmol/L Sáng: 318,56 ± 110,56 Tối: 197,41 + 72,73 | Sáng: 221-552 nmol/L Tối: < 138 nmol/L | 22 | Creatin kinase (CK) | Huyết thanh | 26,73 ± 66,33 U/L | Nam: 15-160 U/L Nữ: 15-130 U/L | 23 | Creatinin | Huyết thanh | Nam: 83,33 ± 20,50 Nữ: 64,95 ±19,80 | Nam: 53-106 (mmol/L Nữ: 44-97 mmol/L | 24 | Điện di protein: Albumin Globulin a1 Globulin a2 Globulin p Globulin Y Tỷ lệ A/G | Huyết thanh | 56,3 ± 3,52% 2,5 ± 0,52% 8,83 ± 1,34% 11,6 ± 1,22% 20,6 ± 2,82% 1,31 ± 0,99 | 53-65% 2,5-5% 7-13% 8-14% 12-22% 1,5-2,5 | 25 | Độ thanh thải creatinin | Nước tiểu | Nam: 119 ± 23,7 Nữ: 1144± 21,6 | Nam: 97-137 mUphút Nữ: 88-128 mL/phút | 26 | Độ thẩm thấu | Huyết thanh Nước tiểu (24g) | | 275-295 mOsmol/kg 300-900 mOsmol/kg | 27 | Fructosamin | Huyết thanh | 227 ± 29 µmol/L | | 28 | Gamma-glutamyl transferase (GGT) | Huyết thanh | 20,2 ± 1,7 U/L | Nam: 6-45 U/L Nữ: 5-30 U/L | 29 | Globulin | Huyết thanh | 33,45 ± 3,55 g/L | 12 - 30 g/L | 30 | Các globbulin miễn dịch: IgG IgA IgM IgD IgE | Huyết thanh | 13,68 ± 0,93 g/L 3,26 ± 0,11 g/L 0,93 ± 0,17 g/L - 0,44 ± 0,17 mg/L | 8 - 12 g/L 0,7 - 3,12 g/L 0,5 - 2,8 g/L 0,005 - 0,2 g/L 0,1 - 0,6 mg/L | 31 | Glucose (khi đói) | Huyết tương Dịch não tuỷ | 4,95 ± 0,63 mmol/L | 3,9 - 6,0 mmol/L 2,2 - 3,9 mmol/L | 32 | Glutamat dehydrogenase (GLDH) | Huyết thanh | | Nam: < 7,0 U/L Nữ < 5,0 U/L | 33 | HDL-C | Huyết thanh | < 45 tuổi: 1,32 ± 0,26 > 45 tuổi: 1,35 ± 0,27 | Nam: 0,75-1,6 mmol/L Nữ: 1,0-1,94 mmol/L | 34 | Hemoglobin glycosyl (HbA1c) | Máu toàn phần | 5,3 ± 0,36 % | 4,5 - 8,0 % | 35 | Isoenzym của LDH DH-1 LDH-2 LDH-3 LDH-4 LDH-5 | Huyết thanh | | 14 - 26% 29 - 39% 20 - 26% 8 - 16% 6 - 16% | 36 | Kali (K*) | Huyết thanh | 4,46 ± 0,44 mmol/L | 3,4 - 5 mmol/L Mới sinh: 3,7 - 5,9 mmol/L | 37 | Khí máu/ thăng bằng A-B pH pCO2 HCO3- pO2 SaO2 BE | Máu toàn phần (động mạch) | 7,39 ± 0,01 42,3 ± 2,41 mmHg 25,2 ± 1,03 mmol/L 102,1 ± 4,21 mmHg 97,71 ± 2,03% | 7,38-7,42 35-45 mmHg 22-26 mmol/L 80-90 mmHg 96-97% 0 ± 2 mmol/L | 38 | Lactat dehydrogenase (LDH) | Huyết thanh | 117,12 ± 26,25 U/L | Nam: 135-225 U/L Nữ: 135-215 U/L | 39 | LDL-C | Huyết thanh | < 45 tuổi: 2,40 ± 0,53 > 45 tuổi: 2,80 ± 0,69 | 1,49-3,40 mmol/L | 40 | Lipase | Huyết thanh | | 7-59 U/L | 41 | Magnesi (Mg2+) | Huyết thanh Nước tiểu | | 0,63-1,0 mmol/L 3,00-5,00 mmol/ 24 giờ | 42 | Natri (Na+) | Huyết thanh Nước tiểu | 142,30 ±6,26 mmol/L | 135-145 mmol/L 40-220 mmol/ L | 43 | Nitơ ure máu -BUN) | Huyết thanh | | 2,5-6,4 mmol/L ure | 44 | Phosphat | Huyết thanh | | 0,87-1,45 mmol/L | 45 | Protein (toàn phần) | Huyết thanh | Nam: 73,10 ± 6,06 g/L Nữ: 74,33 ± 4,82 g/L | 65-83 g/L | 46 | Sắt | Huyết thanh | Nam 13,6 ± 4,56mmol/L Nữ 14,85 ± 5,15mmol/L | Nam: 11,6-30,4 mmol/L Nữ. 8,9-30,4mmd/L | 47 | t3 | Huyết thanh | Nam 1,97 ± 0,45 nmol/L Nữ 2,10 ± 0,42 | 1,3-3,1 nmol/L | 48 | T3 tự do | Huyết thanh | Nam 4,93 ± 0,87 pmol/L Nữ 4,90 ± 0,96 | 1,4-4,4 pg/mL | 49 | T4 tự do | Huyết thanh | Nam 16,91 ± 3,95 pmol/L Nữ: 16,50 ± 3,75 | 0,8-2,0 ng/dL | 50 | Testosteron | Huyết thanh | | Nam 5,2-22,9 nmol/L Nữ< 2,1 nmol/L | 51 | Thyroxin (T4) | Huyết thanh | Nam 100,04 ± 19,32 Nữ 105,27 ± 24,32 | 58-167 nmol/L | 52 | Transferrin | Huyết thanh | | 25-50 µmol/L | 53 | Triglycerid | Huyết thanh | < 40 tuổi: 1,20 ± 0,48 > 40 tuổi: 1,53 ± 0,70 | 0,11-2,15 mmol/L | 54 | Troponin T | Huyết thanh | | < 0,1mg/L | 55 | TSH | Huyết thanh | 1,81 ± 0,93 mU/L | 0,5-5,0 mU/L | 56 | Ure | Huyết thanh | 4,8 ± 0,5 mmol/L | < 8,3 mmol/L |
|