Chiến lược phát hiện và quản lý điều trị sốt rét trong bối cảnh loại trừ sốt rét (Phần 3-Hết)
(03/10/2024)
Việc áp dụng các chính sách quản lý điều trị và xét nghiệm như MDA (Mass Drug Administration), fMDA (focal Mass Drug Administration), MSAT/TTaT, FSAT/FTaT… còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm mức độ phổ biến của bệnh sốt rét trong khu vực, tình hình kinh tế-xã hội, hệ thống y tế hiện có và sự sẵn có của nguồn lực. Các chính sách và quy định của mỗi quốc gia sẽ quyết định việc triển khai các chiến lược này sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng quốc gia.
|
|
Chiến lược phát hiện và quản lý điều trị sốt rét trong bối cảnh loại trừ sốt rét (Phần 2)
(02/10/2024)
Việc áp dụng các phương pháp phát hiện ca bệnh thụ động và chủ động khác nhau phụ thuộc vào mức độ lưu hành và bối cảnh sốt rét tại các địa phương. RACD phù hợp hơn với bối cảnh lây truyền thấp, trong khi PACD phù hợp hơn với bối cảnh lây truyền trung bình/thấp. Để tối đa hóa tác động của mình
|
|
Test chẩn đoán nhanh Malaria P.f/Pan Ag liệu có thể hỗ trợ trong chẩn đoán tại vùng sốt rét lưu hành Plasmodium malariae
(01/10/2024)
Sốt rét vẫn là một trong những nguyên nhân quan trọng gây bệnh tật và tử vong ở trẻ em và người lớn tại nhiều quốc gia có bệnh sốt rét lưu hành, đặc biệt tại châu Phi. Trên toàn cầu ước tính có 3,2 tỷ người ở 97 quốc gia và vùng lãnh thổ có nguy cơ mắc bệnh sốt rét và phát triển bệnh trên lâm sàng và trong đó 1,2 tỷ người có nguy cơ cao.
|
|
Chiến lược phát hiện và quản lý điều trị sốt rét trong bối cảnh loại trừ sốt rét (Phần 1)
(01/10/2024)
Các hoạt động phòng chống và loại trừ sốt rét (LTSR) trên toàn thế giới được thực hiện với các chiến lược như tiêu diệt, đẩy lùi, phòng chống, loại trừ sốt rét…nhằm thay thế và phù hợp với từng giai đoạn giai đoạn khác nhau. Với giai đoạn loại trừ sốt rét, xu hướng lan truyền sốt rét thường khu trú tại một số vùng trọng điểm, mức độ lan truyền sẽ giảm tại các vùng khác.
|
|
Các chủng mới của bệnh nấm da kháng thuốc đặt ra mối đe dọa mới cho sức khỏe cộng đồng tại Mỹ
(16/08/2024)
Theo hai bài báo cáo uy tín, các cơ quan y tế nên cảnh giác với các thể bệnh nấmda hay nấm bẹn (hắc lào) dễ lây lan, căn bệnh mới nổi đanglà mối đe dọa tiềm tàng cho sức khỏe cộng đồng khi chúng kháng thuốc (Emerging strains of resistant ringworm pose new public health threats in the U.S).
|
|
Véc tơ và phân bố các véc tơ theo từng quốc gia trong khu vực Đông và Nam Á
(15/08/2024)
Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) phân chia các quốc gia trên toàn cầu thành 6 khu vực, trong đó khu vực Đông và Nam Á có 11 thành viên với gần 2 tỷ người gồm Bangladesh, Bhutan, Triều Tiên, Ấn Độ, Indonesia, Maldives, Myanmar, Nepal, Sri Lanka, Thailand, Đông Timor, riêng Việt Nam nằm ở khu vực Tây Thái Bình Dương. Đây là một trong những khu vực lưu hành nhiều bệnh do muỗi truyền và cũng là trung tâm y tế toàn cầu.
|
|
Một số bệnh phổi do nhiễm ký sinh trùng ở người (Phần 3-Hết)
(11/07/2024)
Bệnh ký sinh trùng này do giun chỉ Dirofilaria immitis gây ra. Muỗi truyền ký sinh trùng từ chó sang người. Bệnh giun chỉ được chẩn đoán nhiều nhất ở bờ biển phía đông và các vùng phía nam của Mỹ, với các trường hợp hiếm gặp ở những nơi khác trên thế giới.
|
|
Một số bệnh phổi do nhiễm ký sinh trùng ở người (Phần 2-còn nữa)
(09/07/2024)
Gánh nặng của bệnh sán máng là rất lớn, ước tính có khoảng 200 triệu người nhiễm bệnh trên toàn cầu,chủ yếu ở các nước có thu nhập thấp và trung bình như châu Phi, một số khu vựcchâu Á và Nam Mỹ. Schistosoma spp. có thể gây ra bệnh phổi cấp tính hoặc mãn tính hoặc phổi có thể bị ảnh hưởng trong cơn sốt Katayama (hình thức bênh sán máng cấp tính với các triệu chứng từ 3-6 tuần kể từ nhiễm trùng đầu tiên do Schistosoma (S) mansoni, S. japonicumhay hiếm hơn là S. haematobium.
|
|
Một số bệnh phổi do nhiễm ký sinh trùng ở người (Phần 1-còn nữa)
(05/07/2024)
Bệnh phổi do một số ký sinh trùng gây ra có thê là kết quả từ sự di chuyển tạm thời qua phổi hoặc do phản ứng đáp ứng miễn dịch giữa ký sinh trùng và vật chủ. Triệu chứng lâm sàng có thể bao gồm các tổn thương khu trú hoặc dạng nang, tràn dịch màng phổi, tràndịch-tràn khí màng phổi hoặc thâm nhiễm phổi lan tỏa bạch cầu ái toan. Với sự toàn cầu hóa ngày càng tăng, việc xem xét nhiễm ký sinh trùng trong chẩn đoán phân biệt với các bệnh về phổi trở nên quan trọng.
|
|
Entamoeba histolytica: Tác nhân ký sinh trùng gây tử vong đứng thứ 2 trên thế giới? (Phần 5-Hết)
(25/06/2024)
Peptide kháng khuẩntheo sau bởicác phản ứng miễn dịch bẩm sinh qua trung gian tế bào tương ứng với cấp độ thứ hai củacơ chế phòng thủ đường ruộtchống lại sự xâm nhập của E. histolytica; chúng bao gồm defensin, protein REG (regenerating islet-derived proteins) và alarmin. Defensin là các peptide nhỏ tích hợp vào màng tế bào và tạo thành lỗ nhỏ để tiêu diệt vi sinh vật xâm nhập.
|
|
|