|
Ảnh minh họa thuốc aciclovir |
Aciclovir thuốc chống virút thường dùng
Aciclovir là thuốc thường được dùng để chống virút, chủ yếu là loại virút Herpes gây ra một số bệnh hay gặp ở da và niêm mạc, kể cả bệnh thủy đậu và viêm não. Cần biết những đặc điểm của thuốc để sử dụng đúng và an toàn. Chỉ định điều trị của thuốc Aciclovir được sản xuất dưới nhiều dạng khác nhau như viên nén, viên nang, lọ bột pha tiêm, hỗn dịch uống, mỡ dùng ngoài da, mỡ tra mắt, kem dùng ngoài da. Đây là thuốc có tác dụng chọn lọc trên tế bào nhiễm virút Herpes. Trên thực tế, aciclovir có tác dụng mạnh nhất trên loại virút Herpes simplex tuýp 1 và kém hơn đối với virút Herpes simplex tuýp 2, virút Varicella zoster; chúng có tác dụng yếu nhất trên cytomegalovirus vì trên lâm sàng không ghi nhận thuốc có hiệu quả trên người bệnh bị nhiễm loại virút này. Đồng thời thuốc cũng có tác dụng tốt trong điều trị viêm não thể nặng do nhiễm virút Herpes simplex tuýp 1, giúp đưa tỷ lệ tử vong từ 70% xuống còn 20%; trong một số người bệnh được điều trị khỏi, các biến chứng nghiêm trọng cũng giảm đi; đối với thể viêm não - màng não nhẹ hơn do nhiễm virút Herpes simplex tuýp 2, thuốc có thể điều trị tốt. Ở những người bệnh nặng, cần tiêm truyền aciclovir tĩnh mạch trong các trường hợp như: nhiễm virút Herpes simplex lan tỏa ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch, người ghép tạng, bệnh máu ác tính, bệnh AIDS, nhiễm virút Herpes tiên phát ở miệng hoặc sinh dục, Herpes ở trẻ sơ sinh, viêm giác mạc nặng do Herpes; bệnh nhân viêm giác mạc nặng có thể dùng kèm thuốc nhỏ mắt để điều trị tại chỗ. Với tác dụng của aciclovir đã nêu ở trên, thuốc được chỉ định dùng để điều trị khởi đầu và dự phòng tái nhiễm virút Herpes simplex tuýp 1 và tuýp 2 ở da cũng như niêm mạc; điều trị bệnh viêm não do virút Herpes simplex. Đồng thời thuốc được dùng để điều trị các trường hợp bệnh bị nhiễm virút Herpes zoster hay còn gọi là bệnh zona cấp tính, bệnh zona ở mắt, viêm phổi do nhiễm virút Herpes zoster ở người lớn. Ngoài ra, thuốc còn sử dụng để chữa trị khởi đầu và tái phát cho bệnh nhân bị nhiễm virút Herpes sinh dục; thủy đậu xuất huyết, thủy đậu ở những người suy giảm miễn dịch, thủy đậu ở trẻ sơ sinh. Lưu ý chống chỉ định dùng thuốc ở những người bệnh có mẫn cảm với thuốc. Thận trọng khi sử dụng đối với người suy thận, liều dùng phải điều chỉnh theo độ thanh thải creatinin; nên tiêm truyền tĩnh mạch chậm với thời gian trên 1 giờ để tránh tình trạng kết tủa thuốc ở trong thận, không được tiêm nhanh hoặc tiêm với một lượng lớn, cần truyền đủ nước, nguy cơ suy thận sẽ tăng lên nếu dùng đồng thời với các thuốc độc cho thận. Chỉ nên dùng thuốc ở phụ nữ mang thai khi lợi ích điều trị cần thiết hơn hẳn sự rủi ro có thể xảy ra cho thai nhi. Thuốc được bài tiết qua sữa mẹ khi dùng đường uống, vì vậy cần thận trọng đối với người mẹ đang cho con bú. Liều lượng sử dụng Aciclovir phải được điều trị càng sớm càng tốt khi phát hiện dấu hiệu và triệu chứng của bệnh. Ngoài đường tiêm truyền phải có chỉ định của bác sĩ và thực hiện tại bệnh viện, thuốc dạng uống và dùng ngoài da được sử dụng khá phổ biến. Thuốc uống dùng để điều trị các trường hợp nhiễm Herpes simplex ở người lớn với liều 200mg mỗi lần, ở người suy giảm miễn dịch có thể dùng 400mg; uống ngày 5 lần, mỗi lần cách nhau 4 giờ, dùng trong 5 - 10 ngày. Trẻ em trên 2 tuổi dùng liều bằng người lớn, trẻ em dưới 2 tuổi dùng nửa liều người lớn. Thuốc cũng được sử dụng để phòng tái phát Herpes simplex cho người bệnh suy giảm miễn dịch, người ghép tạng dùng thuốc giảm miễn dịch, người nhiễm HIV, người dùng hóa liệu pháp với liều lượng giống như liều điều trị nhưng uống ngày 4 lần. Đối với bệnh thủy đậu và zona, người lớn uống mỗi lần 800mg, ngày 5 lần, dùng trong 7 ngày; trẻ em mỗi lần uống 20mg/kg cân nặng nhưng tối đa không quá 800mg, ngày uống 4 lần, uống trong 5 ngày. Thuốc dùng ngoài da dạng mỡ được sử dụng để điều trị nhiễm Herpes simplex ở môi, sinh dục khi bệnh khởi phát cũng như tái phát, cần điều trị càng sớm càng tốt; nếu bị nhiễm ở miệng và âm đạo nên dùng kết hợp với thuốc uống; đối với Herpes zoster cũng phải điều trị kết hợp thuốc uống. Bôi thuốc lên vị trí tổn thương cách 4 giờ một lần, bôi 5 - 6 lần mỗi ngày, dùng trong 5-7 ngày bắt đầu ngay từ khi xuất hiện triệu chứng. Thuốc mỡ tra mắt bôi ngày 5 lần, tiếp tục ít nhất 3 ngày sau khi đã dùng liều điều trị.
|