Home TRANG CHỦ Thứ 5, ngày 26/12/2024
    Hỏi đáp   Diễn đàn   Sơ đồ site     Liên hệ     English
IMPE-QN
Web Sites & Commerce Giới thiệu
Finance & Retail Tin tức - Sự kiện
Trong nước
Quốc tế
Tin hoạt động của Viện
Tin vắn đáng chú ý
Điểm tin y tế
Ngày Sốt rét thế giới 25 tháng 4 (World Malaria Day)
Web Sites & Commerce Hoạt động hợp tác
Web Sites & Commerce Hoạt động đào tạo
Web Sites & Commerce Chuyên đề
Web Sites & Commerce Tư vấn sức khỏe
Web Sites & Commerce Tạp chí-Ấn phẩm
Web Sites & Commerce Thư viện điện tử
Web Sites & Commerce Hoạt động Đảng & Đoàn thể
Web Sites & Commerce Bạn trẻ
Web Sites & Commerce Văn bản pháp quy
Số liệu thống kê
Web Sites & Commerce An toàn thực phẩm & hóa chất
Web Sites & Commerce Thầy thuốc và Danh nhân
Web Sites & Commerce Ngành Y-Vinh dự và trách nhiệm
Web Sites & Commerce Trung tâm dịch vụ
Web Sites & Commerce Thông báo-Công khai
Web Sites & Commerce Góc thư giản

Tìm kiếm

Đăng nhập
Tên truy cập
Mật khẩu

WEBLINKS
Website liên kết khác
 
 
Số lượt truy cập:
5 4 5 8 2 4 6 2
Số người đang truy cập
3 4
 Tin tức - Sự kiện
Đánh giá độ cứng của gan bằng biện pháp không xâm lấn (Transient elastography -FibroScan) trong bệnh lý sán lá gan

Siêu âm đàn hồi mô hay Fibroscan là một trong những giải pháp y khoa được phát triển và ứng dụng vào chẩn đoán, đánh giá bệnh lý gan trong trong 15 năm qua, nhất là các nước châu Âu và 10 năm trở lại đây đã áp dụng rộng rãi ở Việt Nam, Fibroscan giúp phát hiện chính xác bệnh gan nhiễm mỡ, xơ gan chỉ sau chưa đầy 10 phút với nhà siêu âm lành nghề và có kinh nghiệm. Fibroscan là kỹ thuật y khoa đã được US.FDA phê chuẩn được phép sử dụng trong lâm sàng từ đầu năm 2013 và từ đó đến nay nhiều thế hệ máy ra đời có sự cải tiến nhất định, song nguyên lý chung hoạt động của máy không thay đổi và có thể nói Fibroscan nói chung hiện nay là công nghệ y khoa đột phá trong chẩn đoán bệnh lý về gan.

Hiện tại, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn, trực thuộc Bộ Y tế đang áp dụng hệ thống máy siêu âm tổng quát cao cấp LOGIQ P9 thế hệ mới, đây làsự kết hợp các công nghệ tạo ảnh và phần mềm hỗ trợ thăm khám tiên tiến nhất đến từ GE Healthcare. LOGIQ P9 mang lại chất lượng hình ảnh tuyệt vời và tối ưu, đồng thời cũng là giải pháp tổng thể, toàn diện cho phòng siêu âm tại các bệnh viện, phòng khám hiện nay.

Fibroscan là một kỹ thuật siêu âm giúp đo độ đàn hồi nhu mô gan để đánh giá mức độ xơ gan cũng như mức độ gan nhiễm mỡ bằng cách tính toán từ tín hiệu siêu âm trong phép đo độ cứng LSM (Live Stiffness Measurement-LSM) dựa trên thông số giảm âm được kiểm soát CAP (Controlled Attenuation Parameter).Nhìn chung, không phải Fibroscan chỉ có ứng trên gan mà còn áp dụng trên khảo sát nhiều tạng khác nhưgan, tuyến vú, tuyến giáp, tuyến cận giáp, hạch bạch huyết, lách, túi mật, thận, tụy, cổ tử cung, thần kinh, cơ xương khớp, tổn thương đặc ngoại vi phổi.


Hình 1. Các thế hệ máy Fibroscan đang được dùng trên thế giới

Trong y học lâm sàng, Fibroscan được sử dụng khá rộng rãi để phát hiện mức độ gan nhiễm mỡ và xơ gan ở các bệnh nhân mắc bệnh gan mạn, Bệnh viêm gan mạn do virus như viêm gan siêu vi B,viêm gan siêu vi C, đồng nhiễm HCV-HIV, bệnh lý chuyển hóa có ảnh hưởng đến gan như đái tháo đường, gan nhiễm mỡ không do rượu, gan nhiễm mỡ do rượu, người mắc bệnh tăng áp lực tĩnh mạch. Bên cạnh đó, Fibroscan cũng được chỉ định trong theo dõi hiệu quả điều trị và tiên lượng cho bệnh nhân sau ghép gan, người mắc bệnh gan mật cũng như sàng lọc bệnh gan mạn trong cộng đồng. Fibroscan còn chỉ định siêu âm chẩn đoán các nốt tuyến giáp, chẩn đoán các khối u vú, ung thư vú. Do vậy, Fibroscan không những giúp chẩn đoán, phát hiện mà còn giảm các chỉ định sinh thiết không cần thiết, hỗ trợ chẩn đoán và đánh giá hiệu quả điều trị.

Đặc biệt, gần đây một nhóm tác giả Gao Qiang, Shao Dan, Pan Aizhen, Gao Mingyong, Liu Zaiyi, Liang Changhongđã nghiên cứu và đăng tải trên tạp chí Tiêu hóa và Gan mật châu Âu (European Journal of Gastroenterology & Hepatology) về áp dụng hệ thống chẩnđoán Fibroscan này để đánh giá bệnh sán lá gan ở người, bước đầu mở ra khâu khám phá toàn diện và chăm sóc theo dõi điều trị ca bệnh sán lá gan lớn một cách toàn diện hơn, liệu có thể phát hiện một số vấn đề mới hơn so với các nghiên cứu chẩn đoán hình ảnh trước đây.

Đánh giá độ đàn hồi thoáng qua, chỉ trong thời gian ngắn (transient elastography)được coi là một phương pháp không xâm lấn, đáng tin cậy (noninvasive and reliable method) để đánh giá độ cứng của gan(liver stiffness). Nghiên cứu này nhằm đánh giá độ cứng của gan trên các bệnh nhân nhiễm sán lá gan không triệu chứng (asymptomatic liver fluke disease patients) bằng FibroScan và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng lên độ cứng của gan.



Thế hệ máy đang sử dụng tại Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn

Toàn bộ 65 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu tiến cứu từ BV Nhân dân số 1 Foshan, Guangdong, Trung Quốc.Tất cả bệnh nhân được chẩn mắc sán lá gan; thời gian từ khi ăn cá sống nước ngọt hoặc tôm đến khi phát hiện trên 10 năm, không ai trong số đó có chức năng gan bất thường và viêm gan siêu vi B hoặc C hoặc có triệu chứng lâm sàng.Tất cả bệnh nhân đều được thực hiện đánh giá FibroScan, xét nghiệm sinh hóa máu và đo chỉ số BMI trong cùng ngày.

Độ cứng của gan đánh giá thông qua giá trị chỉ số (LSM_Liver stiffness measurement), giới tính, tuổi và thời gian từ khi ăn cá, tôm sống nước ngọt và BMI. Giá trị LSM lớn hơn 7,4 kPa là xác định là bất thường.


Hình 2. Một số kết quả ứng dụng Fibroscan đánh giá độ cứng trong bệnh lý gan.
V = velocity, E = Elastic modulus, and is calculated as E=3xV3

Nguồn: Castera L, Elsevier

Tổng số có 28 bệnh nhân (41,5%) có giá trị LSM bất thường.Phân tích về mối liên quan đơn lẻ, khoảng thời gian ăn cá hoặc tôm nước ngọt sống là yếu tố độc lập cho thấy mối liên quan chặt chẽ với sự bất thường của giá trị LSM (r= 0,502, P= 0,012). Phân tích t-test mẫu độc lập cho thấy các bệnh nhân có chỉ số LSM bất thường thì có thời gian ăn uốn các thức ăn nguy cơ dài hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh nhân có giá trị LSM bình thường (p<0,001). Các thông số về giới tính, nhóm tuổi và chỉ số BMI không có liên quan cí ý nghĩa với giá trị LSM (p>0,05).

Một tỷ lệ bệnh nhân mác sán lá gan có giá trị LSM bất thường. Thời gian tiêu thụ của các bệnh nhân có giá trị LSM bất thường dài hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh nhân có LSM bình thường và giá trị LSM bất thường là một yếu tố độc lập, không phụ thuộc vào và có mối tương quan chặt chẽ với độ cứng.

Một số ưu nhược điểm khi siêu âm Fibroscan gan đó là biện pháp chẩn đoán không xâm lấn, không đau, thời gian trả lời kết quả nhanh chóng, chỉ khoảng 10 phút, độ chính xác cao, giúp bác sĩ xác định được giai đoạn xơ gan và độ gan nhiễm mỡ của bệnh nhân, giá thành hợp lý, dễ chấp nhận từ phía bệnh nhân. Tuy nhiên, cũng có một số nhược điểm như một số trường hợp không thể thực hiện được nếu bị xơ gan cổ trướng. Tỷ lệ thất bại khoảng 3,1%, phụ thuộc vào chỉ số khối của cơ thể, chỉ đo được gan phải, không đo được gan trái, chỉ đánh giá được độ nhiễm mỡ của gan mà không thể đánh giá được tính toàn vẹn trong cấu trúc gan, không khuyến khích dùng cho phụ nữ mang thai hoặc bệnh nhân đang sử dụng máy tạo nhịp tim.


Hình 3. Đánh giá độ cứng của gan trong bệnh gan mạn tính bằng Fibroscan

Ngoài ra, Siêu âm đàn hồi mô được xem như bước ngoặt mới trong ngành siêu âm chẩn đoán giúp khảo sát độ cứng của mô (sờ ảo - Virtual Touch) để nhận diện khối u lành tính hay ác tính. Ứng dụng của siêu âm đàn hồi mô khá đa dạng nhưng giá trị nhất là giúp chẩn đoán các bướu mô mềm chính xác hơn và giảm thiểu các chỉ định sinh thiết không cần thiết.

Hiện nay, trên lâm sàng khám bệnh chỉ định siêu âm chẩn đoán các khối u tuyến giáp, tuyến vú khá nhiều, với tỷ lệ ung thư tuyến giáp chiếm 2,1% các loại ung thư, ung thư vú đứng đầu ở nữ giới với tỷ lệ mắc mới là 19,7/100000 dân/năm. Việc chẩn đoán phát hiện ung thư sớm là điều cần thiết giúp điều trị hiệu quả khối u ác tính (nếu có).Siêu âm đàn hồi mô là phương pháp mới giúp phát hiện sớm ung thư vú, ung thư tuyến giáp, mức độ xơ gan và tình trạng các mô mềm. Siêu âm đàn hồi mô hoạt động dựa trên nguyên lý dùng áp lực để dời chỗ mô và theo dõi những chuyển động gây ra ở trong mô.Siêu âm đàn hồi mô giúp cho chẩn đoán nhanh và hiệu quả nhất đối với các khối u có độ cứng cao, xâm lấn rộng và tiềm ẩn nhiều nguy cơ ác tính. Từ ứng dụng của siêu âm đàn hồi mô và phân độ TIRADS, kết quả chẩn đoán ung thư đúng đến 91,7%, độ đặc hiệu đạt 98,3%.

Những thay đổi về độ đàn hồi mô hay độ cứng mô đều có liên quan đến biến đổi bệnh lý. Với cùng 1 lực tác dụng, mô mềm biến dạng nhiều và mô càng cứng biến dạng ít. Nhiều loại mô mềm tuy có cùng phản âm nhưng lại có độ cứng khác nhau. Siêu âm đàn hồi mô được thực hiện bằng cách đo độ biến dạng của tổn thương và được mã hóa màu thành hình ảnh đồ đàn hồi (Elastogram). Mức độ thay đổi của mô sẽ được hiển thị trên Elastogram, màu sắc của tổn thương chồng lên hình B-mode, mô cứng sẽ hiển thị bằng màu đen và mô mềm sẽ hiển thị bằng màu trắng. Khối u thường cứng hơn mô xung quanh nên sẽ biểu hiện là khối đen trên nền trắng.

Có 2 loại sóng siêu âm chính là: (i) Sóng dọc đè nén vào mô làm cho mô biến dạng, có vận tốc ~1540m/s. Sóng dọc thường có trong chất rắn và chất lỏng; (ii) Sóng ngang sinh ra sóng biến dạng có vận tốc 0-10m/s. Sóng ngang lại chỉ có trong chất rắn và bề mặt chất lỏng. Độ cứng của mô càng tăng thì vận tốc sóng biến dạng càng tăng.


Hình 4. Phân độ từ F0-F4 của các bệnh lý gan mật theo Fibrocan

Như vậy, theo nguyên lý của siêu âm đàn hồi mô, việc phân biệt lành tính và ác tính dựa vào: (i) Độ cứng tương đối của tổn thương trên Elastogram (Elasticity Score-ES), (ii) Tỷ lệ diện tích của tổn thương ở Elastogram so với hình siêu âm B-mode (Area Ratio-AR); (iii) Tỷ lệ độ biến dạng của tổn thương so với các mô xung quanh (Strain Ratio-SR). Nghĩa là, Ví dụ, khi có khối u ác tính có xu hướng xâm lấn mô xung quanh, tạo ra một viền cứng thấy rõ trên Elastogram mà không hiển thị trên hình siêu âm B-mode (AR cao).


Hình 5. Các hình ảnh mô học của gan khỏe và gan xơ, gan nhiễm mỡ

Ung thư cũng có xu hướng cứng nhiều hơn so với các mô xung quanh (SR cao) trong khi các tổn thương lành tính thường có độ cứng tương đồng với các mô xung quanh (SR thấp).


Hình 6. So sánh giá trị của Fibroscan và sinh thiết gan


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Qiang GaoDan ShaoAizhen PanMingyong GaoZaiyi LiuChanghong Liang (2016). Noninvasive assessment of liver stiffness by transient elastography (FibroScan) in liver fluke disease. Eur J Gastroenterol Hepatol, 2016 Jan;28(1):70-3.

2. Zhong BinWu Jian-LinWan Xiao-LinLü Guo-LiTang Wen-QianJiang Zhi-Hua (2019). Clinical value of transient elastography (FibroScan) in detection of clonorchiasis.

3. Apurva Shah, Shravan Bohra (2020). Massive hematemesis due to liver flukes infestation.

4. Understanding your liver elastography (FibroScan®) results. https://www.mskcc.org/cancer-care/patient-education

5. Machicado C, Machicado JD, Maco V, Terashima A, Marcos LA (2016). Association of Fasciola hepatica Infection with liver fibrosis, cirrhosis, and cancer: A systematic review. PloS Negl Trop Dis 10(9): e0004962. doi:10.1371/ journal.pntd.0004962

6 Mamiko o­no, Yamato Imamura, Yusuke Irie, Manami Aritsune, Shinobu Nishioka, Tetsuya Horikita (2020).Transient elastography: a novel, non-invasive method for the evaluation of liver stiffness and controlled attenuation parameter in cows. The Japanese Society of Veterinary Science.

7. Penny Whiting, Anne W.S. Rutjes, Johannes B. Reitsma (2018). Sources of variation and bias in studies of diagnostic accuracy.

8. Duan T, Jiang HY, Ling WW, Song B (2022). Noninvasive imaging of hepatic dysfunction: A state-of-the-art review. World J Gastroenterol 2022 April 28; 28(16): 1608-1724

Ngày 28/02/2023
TS.BS. Huỳnh Hồng Quang và Ths.Bs. Triệu Thị Phương Mai  
    Các nội dung khác »

THÔNG BÁO

   Dịch vụ khám chữa bệnh chuyên khoa của Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn khám bệnh tất cả các ngày trong tuần (kể cả thứ 7 và chủ nhật)

   Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn triển khai Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu với phương châm “Nỗ lực hết mình vì người bệnh”


 LOẠI HÌNH DỊCH VỤ
 CHUYÊN ĐỀ
 PHẦN MỀM LIÊN KẾT
 CÁC VẤN ĐỀ QUAN TÂM
 QUẢNG CÁO

Trang tin điện tử Viện Sốt rét - Ký Sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn
Giấy phép thiết lập số 53/GP - BC do Bộ văn hóa thông tin cấp ngày 24/4/2005
Địa chỉ: Khu vực 8-Phường Nhơn Phú-Thành phố Quy Nhơn-Tỉnh Bình Định.
Tel: (84) 0256.3846.892 - Fax: (84) 0256.3647464
Email: impequynhon.org.vn@gmail.com
Trưởng Ban biên tập: TTND.PGS.TS. Hồ Văn Hoàng-Viện trưởng
Phó Trưởng ban biên tập: TS.BS.Huỳnh Hồng Quang-Phó Viện trưởng
• Thiết kế bởi công ty cổ phần phần mềm: Quảng Ích