Phần 1: Sốt rét do Plasmodium malariae: Ký sinh trùng sốt rét bị lãng quên và những khó khăn, thách thức trong phòng chống & loại trừ sốt rét
Bệnh sốt rét gây ra bởi các loại ký sinh trùng Plasmodium, vẫn là một thách thức lớn cho hệ thống y tế toàn cầu. Trong số các loại này, Plasmodium malariae là một loài ít được quan tâm hơn, nhưng vẫn có những khó khăn trong việc kiểm soát và loại trừ.Theo dữ liệu từ Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), dù chiếm tỷ lệ thấp so với các loại sốt rét khác, P. malariae vẫn duy trì sự phổ biến tại một số khu vực đặc biệt. Đặc điểm sinh học của loài này thường dẫn đến những triệu chứng nhẹ và kéo dài, gây khó khăn trong chẩn đoán và tiềm ẩn nguy cơ gia tăng nghiêm trọng của bệnh.Hơn nữa, theo các nghiên cứu từ Viện Nghiên cứu Sức khỏe Toàn cầu (Institute for Health Metrics and Evaluation - IHME), các yếu tố địa lý, xã hội và môi trường đóng vai trò quan trọng trong sự lan truyền và quản lý các trường hợp nhiễm Plasmodium malariae. Sự kết hợp giữa các yếu tố này ảnh hưởng đáng kể đến việc xây dựng các chiến lược can thiệp hiệu quả, đặc biệt trong việc định hướng cho các chương trình kiểm soát và loại trừ tại các khu vực ảnh hưởng nhiều bởi loại ký sinh trùng này. Phân bố sốt rét do Plasmodium malariae toàn cầu Việc giảm gánh nặng bệnh sốt rét trên toàn cầu đã khuyến khích những nỗ lực loại trừ bệnh sốt rét. Các nỗ lực kiểm soát và giám sát sự lây truyền chủ yếu tập trung vào ký sinh trùng sốt rét chiếm ưu thế như Plasmodium falciparum và P. vivax. Tuy nhiên, loại trừ bệnh sốt rét đòi hỏi phải loại bỏ tất cả các ký sinh trùng sốt rét ở người và mối quan tâm hạn chế hướng tới việc ước tính gánh nặng bệnh tật do ký sinh trùng sốt rét bị lãng quên như P. ovale spp. và P. malariae. Trên toàn cầu vào năm 2021, ước tính có khoảng 247 triệu trường hợp bệnh (THB) sốt rét tại 84 quốc gia lưu hành sốt rét, tăng 2 triệu ca so với năm 2020. Từ năm 2000 đến 2015, số THB giảm liên tục, từ 245 triệu xuống còn 230 triệu tại 108 quốc gia lưu hành sốt rét năm 2000. Kể từ năm 2016, số THB sốt rét đã gia tăng; mức tăng hàng năm lớn nhất là 13 triệu THB vào 2019. Đến năm 2022, đã tăng 2 triệu THB so với năm 2020 (năm đầu tiên của đại dịch Covid-19). Nhìn chung, ước tính có thêm 13,4 triệu trường hợp được cho là do sự gián đoạn cung ứng dịch vụ y tế trong đại dịch Covid-19. Hầu hết các trường hợp sốt rét được quan sát trên toàn thế giới là doPlasmodium falciparum và Plasmodium vivax gây ra. Một phần tư (~26%) các khu vực lưu hành bệnh sốt rét trên toàn thế giới có nguy cơ lây truyền P. falciparum, liên quan đến khoảng một nghìn triệu người. P. vivax có phạm vi địa lý rộng hơn P. falciparum, bao phủ ít nhất 95 quốc gia và liên quan đến các vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới, có nghĩa là nhiều người dễ bị nhiễm ký sinh trùng này hơn.
Bảng 1. Phân bố ca bệnh sốt rét toàn cầu, 2010-2021 Khu vực WHO | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 | African | 104.478.030 | 104.478.030 | 104.478.030 | 104.478.030 | 104.478.030 | 142.473. 526 | 160.847.397 | 164.222.522 | 57.996.344 | 168.282.485 | 168.364.949 | 174.962.186 | Americas | 677.583 | 677.583 | 677.583 | 677.583 | 677.583 | 479.057 | 651.224 | 932.341 | 930.469 | 848.994 | 589.418 | 524.158 | Eastern Mediterranean | 6.369.494 | 6.369.494 | 6.369.494 | 6.369.494 | 6.369.494 | 5.420.260 | 3.683.265 | 4.464.691 | 5.289.329 | 4.492.250 | 4.198.608 | 4.805.377 | European | 271 | 271 | 271 | 271 | 271 | 238 | 226 | 231 | 255 | 295 | 144 | | South-East Asia | 3.085.804 | 3.085.804 | 3.085.804 | 3.085.804 | 3.085.804 | 1.659.425 | 1.477.428 | 1.240.255 | 752.907 | 671.608 | 512.084 | 558.990 | Western Pacific | 1.792.851 | 1.792.851 | 1.792.851 | 1.792.851 | 1.792.851 | 813.712 | 954.305 | 1.069.932 | 1.104.615 | 790.987 | 1.049.905 | 902.732 | Tổng | 116.404.033 | 116.404.033 | 116.404.033 | 116.404.033 | 116.404.033 | 150.846.218 | 167.613.845 | 171.929.972 | 166.073.919 | 175.086.619 | 174.715.108 | 181.753.443 |
Nguồn: World malaria report 2022, WHO
Bên cạnh sự phổ biến của 2 loài ký sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum và Plasmodium vivax trên toàn cầu, thì hiện này cũng đã có sự gia tăng của các THBSR do Plasmodium malaria, đặc biệt những tiến bộ trong kỹ thuật phát hiện phân tử đang cho thấy mức độ phổ biến của loài này lớn hơn nhiều so với suy nghĩ trước đây.Sự phân bố của nhiễm Plasmodium malariađược báo cáo là không đồng đều nhưng sự hiện diện của nó đã được quan sát thấy ở tất cả các vùng lưu hành sốt rét chính trên thế giới.Vẫn còn nhiều điều bí ẩn xung quanh đặc điểm sinh học và dịch tễ học của Plasmodium malariae, bao gồm cả tỷ lệ lưu hành thực sự của nó và bản chấttương tác của nó với các loài sốt rét đồng nhiễm.Tỷ lệ lưu hành được phát hiện là không đồng đều giữa các địa phương, một số địa phương cho thấy mức độ lưu hành cao và những địa phương gần đó thì không có bất kỳ trường hợp nhiễm P. malariae nào. P. malariae phổ biến ở khu vực cận hoang mạc Saharachâu Phi và phía đông nam khu vực Thái Bình Dương, nơi tỷ lệ lưu hành đã vượt quá 30%. Ngược lại,P. malariae được coi là một bệnh nhiễm trùng không thường xuyên tại ở các vùng lưu hành bệnh sốt rét ở châu Á, Trung Đông, Nam Mỹvà Trung Mỹ, với tỷ lệ lam máu dương tính hiếm khi vượt quá 1-2%. Ở Nam Mỹ, P. malariae được cho là một bệnh nhiễm trùng từ động vật sang người vì Plasmodium brasilianum giống hệt về mặt di truyền so với P.malariae, cả khỉ và người ở các vùng lưu hành đều cho thấy mức độ huyết thanh dương tính cao với kháng nguyên P. malariae và P. brasilianum.Nhìn chung, sự phân bố của P. malariae trùng khớp với sự phân bố của P. falciparum. Ở những vùng sốt rét lưu hành như Châu Phi, nhiễm trùng P. malariaethường xuất hiện vớiP. falciparum. Hình 1. Phân bố bệnh sốt rét do P.malaria và P.ovale spp. trên toàn cầu Nguồn: Fuehrer HP, Campino S, Sutherland CJ. The primate malaria parasites Plasmodium malariae, Plasmodium brasilianum and Plasmodium ovale spp.: genomic insights into distribution, dispersal and host transitions. Malar J. 2022 May 3;21(1):138. doi: 10.1186/s12936-022-04151-4. PMID: 35505317; PMCID: PMC9066925.
Nhìn chung, tỷ lệ nhiễm P.malariae tương đối thấp, số lượng trường hợp bệnh được báo cáo còn thấp so với các loài khác, chính vì vậy mà tác nhân gây bệnh sốt rét này ít được đề cập và quan tâm trong các chiến lược phòng chống và loại trừ sốt rét hiện nay. Có thể nói là một trong bệnh sốt rét bị “lãng quên”. Nhưng công trình được công bố về loại ký sinh trùng này rất khan hiếm vì nó tương đối khó thấy trên thực địa, hiếm khi liên quan đến bệnh sốt rét ác tính, và không thể nuôi cấy in vitro.Theo báo cáo mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới, tại khu vực các nước Tiểu vùng sông Mê Kông, số lượng các trường hợp sốt rét không phải P.falciparum và P.vivaxtừ năm 2019-2023mặc dù chiếm tỷ lệ thấp, nhưng đang có xu hướng gia tăng tại khu vực này. Bảng 2. Phân bố ca bệnh sốt rét khu vực Tiểu vùng sông Mê Kông, 2019-6 tháng 2023 Quốc gia | Chỉ số giám sát | 2019 | 2020 | 2021 | 2022 | 6th2023 | Cambodia | Số chết | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Ca nghi ngờ sốt rét | 612759 | 852605 | 818729 | 972854 | 522699 | THBSR | 32571 | 9411 | 4329 | 4021 | 755 | P.f | 4854 | 961 | 341 | 392 | 24 | P.v | 27232 | 8385 | 3968 | 3566 | 721 | Phối hợp | 485 | 65 | 20 | 5 | 0 | Loài khác | 0 | 0 | 0 | 58 | 10 | Ngoại lai | - | 2 | 0 | 6 | 1 | China (Tỉnh Vân Nam) | Số chết | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | Ca nghi ngờ sốt rét | 137592 | 113245 | 104000 | 94492 | 35827 | THBSR | 157 | 137 | 118 | 101 | 146 | P.f | 3 | 2 | 0 | 3 | 2 | P.v | 154 | 135 | 118 | 98 | 143 | Phối hợp | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Loài khác | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | Ngoại lai | - | 130 | 111 | 95 | 145 | Lao PDR | Số chết | 0 | 0 | 1 | 1 | 0 | Ca nghi ngờ sốt rét | 566192 | 576503 | 644139 | 84050 | 390321 | THBSR | 6684 | 3505 | 3925 | 2336 | 264 | P.f | 2167 | 1551 | 1339 | 482 | 36 | P.v | 4438 | 1916 | 2562 | 1834 | 228 | Phối hợp | 79 | 37 | 24 | 19 | 0 | Loài khác | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | Ngoại lai | - | 0 | 49 | 62 | 0 | Myanmar | Số chết | 14 | 10 | 11 | 13 | 1 | Ca nghi ngờ sốt rét | 3709622 | 3665239 | 1958385 | 2257136 | 592284 | THBSR | 56411 | 58836 | 79001 | 125704 | 25716 | P.f | 23017 | 15167 | 14605 | 21544 | 4670 | P.v | 32788 | 43264 | 63874 | 103216 | 20891 | Phối hợp | 606 | 405 | 522 | 942 | 155 | Loài khác | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | Ngoại lai | - | - | - | - | - | Thailand | Số chết | 13 | 3 | - | - | - | Ca nghi ngờ sốt rét | 927673 | 781977 | 639988 | 684272 | 403205 | THBSR | 5424 | 4004 | 3216 | 10161 | 8743 | P.f | 673 | 194 | 61 | 254 | 228 | P.v | 4574 | 3692 | 3042 | 9600 | 8179 | Phối hợp | 37 | 21 | 9 | 66 | 57 | Loài khác | 176 | 97 | 104 | 241 | 279 | Ngoại lai | | 715 | 802 | 3659 | 3133 | Vietnam | Số chết | 0 | 1 | 0 | 0 | 1 | Ca nghi ngờ sốt rét | 1927553 | 1811387 | 1313648 | 1416690 | 603457 | THBSR | 4661 | 1421 | 459 | 454 | 128 | P.f | 3103 | 820 | 205 | 272 | 45 | P.v | 1519 | 585 | 251 | 167 | 72 | Phối hợp | 30 | 11 | 1 | 1 | 0 | Loài khác | 0 | 5 | 2 | 14 | 11 | Ngoại lai | - | 303 | 52 | 8 | 54 | Tổng | Số chết | 27 | 15 | 12 | 14 | 2 | Ca nghi ngờ sốt rét | 7881391 | 7800956 | 5478889 | 5509494 | 2547793 | THBSR | 105908 | 77314 | 91048 | 142777 | 35752 | P.f | 33817 | 18695 | 16551 | 22947 | 5005 | P.v | 70705 | 57977 | 73815 | 118481 | 30234 | Phối hợp | 1237 | 539 | 576 | 1033 | 212 | Loài khác | 176 | 103 | 106 | 316 | 301 | Ngoại lai | 0 | 1150 | 1014 | 3830 | 3333 |
Nguồn: Epidemiology summaries, Mekong Malaria Elimination programme, WHOCác nghiên cứu có kiểm soát liên quan đến sự lây nhiễm sốt rét ởloài linh trưởng và gặm nhấm đã chứng minh rằng ký sinh trùng sốt rét tương tác với nhau trong trường hợp nhiễm phối hơp nhiều loài, và điều này ảnh hưởng đáng kể đến quá trình phát triển của ký sinh trùng trong máu, mức độ nghiêm trọng của bệnhvà lây truyền ký sinh trùng. Tuy nhiên, hiện tại, không thể dự đoán điều này sẽ xảy ra như thế nào và ở mức độ nào, và các cơ chế cơ bản vẫn chỉ mang tính suy đoán. Trong tự nhiên, nhiễm trùng P. malariae xảy ra trong các điều kiện môi trường, dịch tễ học và vật chủ rất khác nhau. Một cái nhìn sâu sắc về tương tác giữa các loài đồng nhiễm sẽ đòi hỏi các nghiên cứu theo chiều dọc quy mô lớn với các quy trình chuẩn hóa để thu thập mẫu và các phương pháp phát hiện ký sinh trùng có độ nhạy cao. Các khảo sát hiện có chủ yếu là khảo sát cắt ngang và sử dụng các chiến lược lấy mẫu và chẩn đoán xét nghiệm thay đổi, gây khó khăn cho việc đưa ra một bức tranh chung về sự tương tác và lưu hành của các loài sốt rét khác nhau. Tuy nhiên, những điều này đã cung cấp các thông tin quan trọng đáng để nghiên cứu thêm. Một nghiên cứu sơ bộ về bệnh sốt rét ở trẻ em tại một ngôi làng ở Bờ Biển Ngà đã tiết lộ mối quan hệ nghịch đảo giữa P. falciparum-P. malariae và sốt ở trẻ em bị nhiễm bệnh. Những quan sát tương tự và thú vị hơn gần đây đã được thực hiện thông qua hai cuộc khảo sát cắt ngang đối với học sinh sử dụng cùng một phương pháp chẩn đoán PCR ở Cộng hòa Dân chủ Congovà Nigeria. P. malariae ít có khả năng được quan sát thấy ở trẻ em mắc bệnh sốt rét có triệu chứng so với những trẻ không có triệu chứng (ít hơn khoảng 3 lần ở Cộng hòa Dân chủ Congo và ít hơn 10 lần ở Nigeria). Trong cả hai nghiên cứu trên, P. malriae hầu như chỉ được tìm thấy trong các trường hợp đồng nhiễm với P. falciparum và người ta cho rằng các triệu chứng chủ yếu là doP. falciparum gây ra. Hơn nữa, cả hai nghiên cứu đều tiết lộ rằng việc lan truyền ký sinh trùng, bao gồm cả P. malariae, ở nông thôn cao hơn so với cư dân thành thị. Điều này minh họa tính chất không đồng nhất của sự phổ biến của ký sinh trùng trong không gian, cơ sở của nó là các yếu tố môi trường, véc tơ hoặc kinh tế xã hội vẫn đang được khám phá. Cũng sẽ hữu ích nếu xác định liệu những mô hình như vậy có xảy ra ở những vùng có mức độ lưu hành thấp hay không? Ngoài ra,P. falciparum phát triển nhanh hơn có thể ức chế P. malariae thông qua các phản ứng miễn dịch không đặc hiệu do P. falciparum gây ra sẽ làm giảm gánh nặng P. malariae vốn đã thấp hoặc thông qua cạnh tranh tế bào chủ. Nếu đúng như vậy thì tỷ lệ lưu hành P. malariae có thể sẽ tăng lên ở những khu vực mà tỷ lệ nhiễm P. falciparum giảm đi. Điều này đã được quan sát thấy ở Tanzania vào đầu những năm 1960, và gần đây hơn là ở Uganda. ( Còn nữa) à Tiếp theo Phần 2
|