Cập nhật thông tin về phòng chống và loại trừ sốt rét theo Báo cáo sốt rét thế giới năm 2023- Phần 2: ước tính số trường hợp sốt rét và tử vong, 2000-2022 (còn nữa)
Tiếp theo Phần 1: Các sự kiện sốt rét chính năm 2022-2023
PHẦN 2: ƯỚC TÍNH SỐ TRƯỜNG HỢP SỐT RÉT VÀ TỬ VONG, 2000-2022 Các phương pháp được sử dụng để ước tính gánh nặng số ca mắc và tử vong do sốt rét phụ thuộc vào chất lượng của hệ thống giám sát của các quốc gia và tính sẵn có của dữ liệu theo thời gian. Phần lớn gánh nặng bệnh sốt rét toàn cầu xảy ra ở các quốc gia có mức độ lan truyền sốt rét từ trung bình đến cao ở khu vực cận Sahara châu Phi; tuy nhiên, những quốc gia này thường có hệ thống giám sát yếu kém. Ước tính ca bệnh cho các quốc gia này được tính toán bằng cách sử dụng phương pháp chuyển tỷ lệ lưu hành ký sinh trùng cộng đồng được mô hình hóa thành tỷ lệ ca bệnh trong khuôn khổ không gian địa lý. Hàng năm, ước tính dân số được cập nhật phù hợp với dự báo tăng trưởng dân số của Liên hợp quốc (UN). Khi những ước tính về dân số này thay đổi, số ca sốt rét ước tính chomức độ mắc bệnh nhất định cũng có thể thay đổi. Số ca tử vong do sốt rét ở các quốc gia này cũng được ước tính từnguyên nhân tử vongđối với bệnh sốt rét được áp dụng choxu hướng tử vong do mọi nguyên nhân ở trẻ em dưới 5 tuổivà áp dụng phép chuyển đổi bậc hai về tử vong do sốt rét ở những trẻ từ 5 tuổi trở lên. Đối với các quốc gia có hệ thống giám sát mạnh hơn, dữ liệu báo cáo sẽ được sử dụng hoặc số ca bệnh được ước tính bằng cách điều chỉnh dữ liệu quốc gia về tỷ lệ tìm kiếm điều trị, xét nghiệm và báo cáo. Khi áp dụng các điều chỉnh đối với dữ liệu ca bệnh quốc gia, số ca tử vong do sốt rét được ước tính bằng cách áp dụng tỷ lệ tử vong của ca bệnh cụ thể theo loài vào dữ liệu.Từ năm 2020 đến năm 2022, ước tính số ca mắc và số ca tử vong cũng sẽ bao gồm số liệu do tác động của sự gián đoạn đối với các dịch vụ sốt rét thiết yếu trong đại dịch Covid-19 (theo báo cáo của các quốc gia thông qua khảo sát toàn cầu của WHO về tính liên tục của các dịch vụ y tế thiết yếu trong đại dịch). Trên toàn cầu vào năm 2022, ước tính có 249 triệu THBSR tại 85 quốc gia và khu vực lưu hành sốt rét (bao gồm cả lãnh thổ Guiana thuộc Pháp), tăng 5 triệu ca so với năm 2021. Từ năm 2000 đến năm 2014, mặc dù xu hướng số ca bệnh dao động nhưng nhìn chung vẫngiảm, từ 243 triệu xuống 230 triệu ở 108 quốc gia cósốt rét lưu hành vào năm 2000. Kể từ năm 2015, số ca sốt rét đã tăng lên; mức tăng hàng năm lớn nhất là 11 triệu ca được ước tính từ năm 2019 đến năm 2020. Hầu hết sự gia tăng số ca trong 5 năm qua xảy ra ở các quốc gia trong Khu vực Châu Phi của WHO. Các nước có số ca mắc sốt rét tăng từ năm 2021 đến năm 2022 là Pakistan (+2,1 triệu người), Ethiopia (+1,3 triệu người), Nigeria (+1,3 triệu người), Uganda (+597.000 người) và Papua New Guinea (+423.000 người). Trong số các quốc gia này, sự gia tăng ở Nigeria là do tăng dân số trong khi tỷ lệ mắc bệnh không thay đổi. Ở bốn quốc gia còn lại và so với năm 2021, tỷ lệ mắc bệnh tăng gấp 5 lần vào năm 2022 ở Pakistan (2,2 đến 11,5 trường hợp trên 1.000 dân có nguy cơ), 32% ở Ethiopia (46,3 đến 60,9 trường hợp trên 1.000 dân có nguy cơ), 32% ở Papua New Guinea (124,3 đến 163,7 trường hợp trên 1.000 dân có nguy cơ) và 2% ở Uganda (262,9 đến 267,8 trường hợp trên 1.000 dân có nguy cơ).
Hình 4. Thực trạng sốt rét trên thế giới năm 2022 Nguồn: World malaria report, 2023
Bảng 1. Ước tính số THBSR và tử vong do sốt rét toàn cầu, 2000-2022
Năm | Số THBSR (triệu) | Số tử vong | Số lượng | Min | Max | % P.vivax | Số lượng | Min | Max | 2000 | 243 | 227 | 263 | 8.3% | 864.000 | 835.000 | 835.000 | 2001 | 248 | 230 | 271 | 8.3% | 873.000 | 841.000 | 841.000 | 2002 | 245 | 227 | 267 | 7.7% | 841.000 | 811.000 | 811.000 | 2003 | 249 | 232 | 271 | 8.0% | 813.000 | 783.000 | 783.000 | 2004 | 250 | 232 | 277 | 7.9% | 808.000 | 774.000 | 774.000 | 2005 | 249 | 232 | 273 | 8.0% | 770.000 | 738.000 | 738.000 | 2006 | 244 | 226 | 268 | 6.9% | 776.000 | 745.000 | 745.000 | 2007 | 240 | 223 | 262 | 6.6% | 754.000 | 723.000 | 723.000 | 2008 | 239 | 223 | 259 | 6.4% | 716.000 | 686.000 | 686.000 | 2009 | 245 | 227 | 267 | 6.4% | 726.000 | 692.000 | 692.000 | 2010 | 247 | 229 | 272 | 6.6% | 703.000 | 668.000 | 668.000 | 2011 | 241 | 225 | 263 | 7.0% | 665.000 | 633.000 | 633.000 | 2012 | 237 | 221 | 257 | 7.0% | 619.000 | 590.000 | 590.000 | 2013 | 232 | 215 | 251 | 6.0% | 591.000 | 560.000 | 560.000 | 2014 | 230 | 209 | 253 | 5.5% | 588.000 | 551.000 | 551.000 | 2015 | 231 | 211 | 254 | 4.9% | 586.000 | 548.000 | 548.000 | 2016 | 232 | 214 | 253 | 4.6% | 582.000 | 546.000 | 546.000 | 2017 | 237 | 219 | 258 | 3.7% | 580.000 | 545.000 | 545.000 | 2018 | 232 | 215 | 253 | 3.0% | 581.000 | 545.000 | 545.000 | 2019 | 233 | 213 | 255 | 2.7% | 576.000 | 537.000 | 537.000 | 2020 | 244 | 221 | 271 | 1.9% | 631.000 | 587.000 | 587.000 | 2021 | 244 | 220 | 272 | 2.1% | 610.000 | 568.000 | 568.000 | 2022 | 249 | 225 | 278 | 2.8% | 608.000 | 566.000 | 566.000 |
Nguồn: World malaria report, 2023 Có thể thấy, tỷ lệ THBSR/1000 dân số nguy cơ đã giảm từ 81 THB/1000 dân số nguy cơ năm 2000 xuống còn 56,8 THB/1000 dân số nguy cơ năm 2019. Sau khi tăng nhẹ 3% vào năm 2020, tỷ lệ mắc vẫn ổn định trong 3 năm qua. Năm 2022, tỷ lệ mắc bệnh sốt rét là 58,4 trên 1000 dân có nguy cơ. Hình 5. Ước tính số lượng ca bệnh sốt rét toàn cầu năm 2022 Nguồn: World malaria report, 2023
Từ năm 2000 đến năm 2019, số ca tử vong do sốt rét đã giảm đều đặn, từ 864.000 năm 2000 xuống còn 576.000 vào năm 2019. Năm 2020, số ca tử vong do sốt rét đã tăng 55.000 ca lên con số ước tính là 631.000 (Bảng 3.1), một phần là do sự gián đoạn tiếp cận các dịch vụ phòng chống sốt rét và quản lý ca bệnh do đại dịch Covid-19. Tiếp theo sự gia tăng này là sự sụt giảm nhẹ vào năm 2021 và 2022, xuống lần lượt là 610.000 và 608.000. Tỷ lệ tử vong do sốt rét đã giảm một nửa từ năm 2000 đến năm 2019, từ 28,8 trên 100.000 dân có nguy cơ xuống còn 14,1 (Hình 3.3b). Năm 2020, tỷ lệ tử vong tăng lên 15,2 trên 100.000 dân có nguy cơ trước khi giảm nhẹ xuống 14,5 vào năm 2021 và 14,3 vào năm 2022. Tỷ lệ tổng số ca tử vong do sốt rét ở trẻ em dưới 5 tuổi đã giảm từ 86,8% năm 2000 xuống 76,0% vào năm 2022. Năm 2022, 29 trong số 85 quốc gia và một khu vực có bệnh sốt rét lưu hành chiếm khoảng 95% số ca sốt rét và 96% số ca tử vong do sốt rét trên toàn cầu (Hình 3.4a-b). Gần một nửa số ca nhiễm thuộc 4 quốc gia: Nigeria (26,8%), Cộng hòa Dân chủ Congo (12,3%), Uganda (5,1%) và Mozambique (4,2%) (Hình 3.3c). Ngoài ra, bốn quốc gia đã chiếm hơn một nửa số ca tử vong do sốt rét trên toàn cầu: Nigeria (31,1%), Cộng hòa Dân chủ Congo (11,6%), Niger (5,6%) và Cộng hòa Thống nhất Tanzania (4,4%) (Hình 3.3d). Nigeria chiếm 38,5% số ca tử vong do sốt rét toàn cầu ở trẻ em dưới 5 tuổi. Hình 6. Xu hướngTHB sốt rét (a) và tử vong (b) toàn cầu theo dân số nguy cơ, 2000-2022 Nguồn: World malaria report, 2023
Hình 7. Phân bố THB sốt rét (c) và tử vong (d) toàn cầu theo quốc gia, 2000-2022 Nguồn: World malaria report, 2023
Còn nữa --> Tiếp theo Phần 3: ƯỚC TÍNH SỐ TRƯỜNG HỢP SỐT RÉT VÀ TỬ VONG TẠI CÁC VÙNG TRỌNG ĐIỂM SỐT RÉT THEO CÁC KHU VỰC CỦA WHO
|