Primaquine phosphate là một thuốc có tên và công thức khoa học 8-[(4-Amino-1-methylbutyl)amino]-6-methoxyquinoline phosphate, là một hợp chất tổng hợp với hoạt tính chống lại sốt rét tiềm năng. Thuốc được chế và sản xuất dưới hai dạng: hoặc là mỗi viên chứa 26.3 mgPrimaquine phosphate (tương đương 15mg primaquine base), hoặc mỗi viên chứa 13.2mgPrimaquine phosphate (tương đương 7.5mg primaquine base). Liều thuốc thông thường được trình bày theo dạng và liều mg base.
Hàm lượng và điều kiện bảo quản:
Primaquine phosphate gồm dạng viên chứa 26.3mg (= 15mg base), lọ chứa 100 viên. (NDC 0024-1596-01) hoặc viên chứa 13.2mg (tương đương 7.5mg base) chứa trong lọ tối màu hoặc trong dạng vỉ trong hộp giấy. Thuốc được bảo quản ở điều kiện 25°C (77°F); dao động cho phép 15°-30° C (59°-86°F) [xem thêm phần nhiệt độ phòng có kiểm soát của quy trình USP].
Các thành phần không có hoạt tính có trong viên thuốc, bao gồm: sáp ong màu vàng Carnauba, Hydroxypropyl Methylcellulose, Lactose, Magnesium Stearate, Microcrystalline Cellulose, Polyethylene Glycol 400, Polysorbate 80, Pregelatinized Starch, Red Ferric Oxide, Talc, Titanium Dioxide.
Liều dùng và chỉ định:
Primaquine phosphate được chỉ định trong điều trị tận gốc (ngăn ngừa tái phát) trong sốt rét do P. vivax hoặc diệt giao bào chống lây lan trong sốt rét do P. falciparum. Liều dùng của primaquine là 0.5mg/kg (hoặc 0.8 mg/kg primaquine phosphate) một lần/ ngày trong 14 ngày (CDC, Mỹ). Liều dùng cho trẻ em không được vượt quá liều người lớn.
Primaquine phosphate được khuyến cáo dùng trong điều trị tiệt căn sốt rét do P. vivax (radical cure), ngăn ngừa tái phát cho sốt rét P. vivax, hoặc theo sau khi kết thúc liệu trình điều trị chloroquine phosphate tại những vùng mà sốt rét do P. vivax lưu hành. Các bệnh nhân chịu các cơn sốt rét do P. vivax hoặc có xuất hiện các tế bào hồng cầu bị ký sinh nên nhận một liệu trình điều trị chloroquine phosphate, sẽ nhanh chóng phá hủy các ký sinh trùng trong hồng cầu và chấm dứt cơn sốt. Primaquine phosphate nên cho đồng thời để loại bỏ các ký sinh trùng thể ngoại hồng cầu (exoerythrocytic parasites) với một liều 1 viên (tương đương 15mg base) hoặc 2 viên (tương đương 7.5mg base) mỗi ngày trong 14 ngày liên tiếp.
Chống chỉ định
Primaquine phosphate chống chỉ định trong trường hợp bệnh nhân bị bệnh cấp tính do bệnh lý toàn thân và biểu hiện có hướng giảm bạch cầu hạt, như bệnh lý viêm khớp dạng thấp và lupus ban đỏ hệ thống. Thuốc cũng bị chống chỉ định trên các bệnh nhân dùng một số thuốc có nguy cơ tiềm tàng gây tan máu hoặc thuốc điều trị hay có liên quan đến ức chế tủy xương.
Vì thuốc quinacrine hydrochloride dường như có tính độc của mọt thuốc sốt rét phối hợp có cấu trúc liên quan đến primaquine, nên việc sử dụng quinacrine trên các bệnh nhân dùng primaquine sẽ bị chống chỉ định. Tương tự, thuốc primaquine không nên chỉ định coh các bênh nhân gần đây có dùng quinacrine vì như thế độc tính sẽ tăng cao lên.
Dược lý học
Primaquine là một thuốc chống sốt rét và thuốc đồng tác động cùng với chloroquine trong điều trị tất cả trường hợp sốt rét. Trong máu, ký sinh trùng sốt rét làm vỡ hồng cầu được biết là Hb. Khi điều này xảy ra thì Hb bị phân chia thành hai phần: haem và globin. Haem gây độc cho ký sinh trùng. Để ngăn ngừa khỏi bị tổn thương, ký sinh trùng sốt rét sinh ra một chất hóa học làm đảo ngược và chuyển hóa haem độc thành sản phẩm không độc.
Primaquine tác động bằng cách can thiệp với một phần của ký sinh trùng (mitochondria) - chịu tách nhiệm cho cung cấp năng lượng. Nếu không có năng lượng thì ký sinh trùng sẽ chết. Điều này làm dừng nhiễm trùng khỏi tiếp tục và cho phép người hồi phục. Primaquine giết chết các thể Plasmodium vivax và Plasmodium ovale trong gan và nhờ đó ngăn ngừa các thể trong hồng cầu khỏi bị diễn tiến đến tái phát (nó cũng giết các giao bào luôn). Primaquine không được sử dụng phòng bệnh sốt rét, chỉ trong điều trị với các vai trò khác nhau. Nó có hoạt tính chống lại thể vô tính của ký sinh trùng một cách ý nghĩa và do đó nó luôn sử dụng gắn kết với một thuốc diệt ký sinh trùng trong máu và chưa bao giờ dùng đơn lẻ. Primaquine có hoạt tính chống thể giao bào của tất cả plasmodia, kể cả P. falciparum.
Cơ chế tác dụng
Cơ chế tác dụng của thuốc Primaquine vẫn chưa được biết thấu đáo. Chúng có thể tác động bằng cách thông qua cơ chế oxy hóa hoặc bằng cách can thiệp vào vận chuyển electron trong cơ thể ký sinh trùng sốt rét. Đây là một chỉ số của các báo cáo về tác dụng ngoại ý hoặc tác dụng phụ của thuốc liên quan đến thuốc Primaquine [có thể lựa chọn xem thêm phần các mức độ nghiêm trọng của phản ứng phụ tự nhiên].
Dược lý học lâm sàng:
Primaquine phosphate là một hợp chất 8-amino-quinoline nhằm loai trừ các thể nhiễm ký sinh trùng sốt rét ngoại hồng cầu (exoerythrocytic). Nhờ đó, chúng ngăn ngừa sự phát triển của ký sinh trùng trong máu mà thể đó chịu trách nhiệm tái phát của sốt rét do P. vivax. Primaquine phosphate cũng là một thành phần có hoạt tính chống lại giao bào của Plasmodium falciparum để chống lây lan bệnh.
Về mặt dược động học cho thấy thuốc hấp thu tốt, sinh khả dụng của thuốc theo đường tiêu hóa đạt tối đa, nồng độ đỉnh đạt được trong huyết tương trong vòng 6 giờ và có thể còn lại không đáng kể trong huyết tương sau khi kiểm tra lại sau 24 giờ. Sự khác biệt giữa các cá nhân dùng thuốc cần quan tâm và nồng độ đỉnh đạt được trong huyết tương đã được báo cáo.
Sự phân bố của thuốc kéo dài và theo đường uống rất rộng. Thuốc chuyển hóa rồi phân bổ trong gan nhanh chóng. Các chất chuyển hóa chính là carboxyprimaquine; nồng độ trong huyết tương của các chất chuyển hóa vượt mức lớn hơn thành phần primaquine không đổi. Thuốc thải trừ phần lớn qua nước tiểu.
Thời gian bán hủy thuốc là 3.7-9.6 giờ trên người lớn khỏe mạnh.
Các nghiên cứu lâm sàng
Các nhà sốt rét học đồng ý rằng sốt rét do Plasmodium vivax là một hình thức bệnh khó điều trị nhất. Điều này được mô tả về khả năng phát triển của ký sinh trùng của các thể đề kháng vẫn còn tồn tại trong mô không bị loại khỏi bằng các thuốc sốt rét thông thường.
Do nhóm những người bị cơn sốt rét cấp tính của P. vivax, sẽ biểu hiện ly giải các thể ký sinh trùng ngoại hồng cầu, đáp ứng nhanh chóng với liệu pháp điều trị, đặc biệt là Chloroquine phosphate. Tuy nhiên, trước khi khám phá ra rimaquine phosphate, chưa có thuốc nào có sẵn để có thể loại khỏi thể ký sinh trùng trong mô hay thể ngoại hồng cầu và ngăn tái phát. Các điều tra nghiên cứu khác nhau trên thuốc primaquine ở thực nghiệm với sốt rét do P.vivax ở người tình nguyện và người nhiễm trùng tự nhiên cho thấy rằng thuốc là một chất “bổ gia” có giá trị đối với liệu pháp kinh điển trong thể sốt rét khó trị này.
Một số cảnh báo và thận trọng khi dùng
Phải dừng ngay việc sử dụng thuốc Primaquine phosphate một cách hợ lý nhất nếu có xảy ra các dấu hiệu thiếu máu tan máu (nước tiểu chuyển màu đen, giảm nồng độ Hb đáng kể và đếm só hồng cầu giảm). Các phản ứng tan máu (từ trung bình đến nặng) có thể xảy ra trên những bênh nhân thiếu men glucose-6-phosphate dehydrogenase (G-6-PD) và những cá nhân có tiền sử gia đình dị ứng khi dùng đâu fava (hay còn gọi là đã có hội chứng favism).
Các vùng có tỷ lệ thiếu G-6-PD cao là châu Phi, Nam Âu, vùng Địa Trung Hải, Trung Đông, Đông Nam Á và Đại Dương. Những ngườitừ các vùng này có thiên hướng phát triển các đợt thiếu máu tan máu (do khiếm khuyết bẩm sinh men glucose-6-phosphate dehydrogenase trong hồng cầu) trong khi nhận thuốc Primaquine sẽ óc nguy cơ cao hơn.
Sử dụng trên phụ nữ mang thai và đang cho con bú
-Phụ nữ mang thai: là đối tượng xếp theo phân loại nhóm C. Cơ quan CDC và các chuyên gia khác cho thấy dùng trong điều trị dự phòng sốt rét là không được chỉ định trên phụ nữ mang thai;
-Nếu phụ nữ mang thai đòi hỏi điều trị sốt rét do Plasmodium vivax hoặc P. ovale, CDC khuyen chỉ nên dùng thuốc chloroquine đường uống và chỉ sử dụng primaquine khi đã sinh con và phải thử xem có thiếu men G-6-PD hay không;
-Sử dụng an toàn của chế phẩm này trên phụ nữ mang thai chưa được công bố rõ ràng, cụ thể. Do đó, sử dụng nó trong suốt thời gian mang thai nên tránh ngoại trừ khi cần thiết điều chỉnh của các thầy thuốc xem về lợi ích cao hơn nguy cơ;
-Thời gian đang cho con bú: CDC chống chỉ định thuốc này trong thời gian đang cho con bú;
Sử dụng thuốc trong lão khoa
Các nghiên cứu lâm sàng về primaquine không bao gồm đủ số lượng cá nhân tuổi từ 65 trở lên để xác định có hay không đáp ứng khác biệt với nhóm tuổi nhỏ hơn. Các kinh nghiệm từ báo cáo lâm sàng khác không xác định thấy sự khác biệt trong đáp ứng giữa người già và trẻ em. Nói chung, lựa chọn liều cho bệnh nhân lớn tuổi nên thận trọng, thường bắt đầu liều thấp và cần cân nhắc trên các bệnh nhân có bệnh lý gan thận hoặc rối loạn chức năng tim mạch. Hoặc có bệnh lý đồng thời sẽ cho thuốc khó khăn hơn trong vấn đề theo dõi.
Thận trọng khi dùng
Vì thiếu máu, tình trạng methemoglobinemia và giảm bạch cầu đã được nhìn thấy theo sau các đơn thuốc kê liều cao loại primaquine, liều người lớn của 1 viên (= 15mg base) mỗi ngày x 14 ngày không nên vượt quá liều này. Thuốc khi kê đơn cũng nên xét nghiệm máu thường quy (đặc biệt đếm số lượng tế bào máu và xác định hàm lượng hemoglobin) trong suốt quá trình cho thuốc.
Nếu primaquine phosphate được kê đơn cho:
(1) một người có vấn đề kích ứng trước đó với thuốc primaquine phosphate (như biểu hiện thiếu máu tan máu, methemoglobine hoặc giảm bạch cầu), hoặc
(2) một cá nhân có tiền sử gia đình có chứng favism, hoặc
(3) cá nhân có thiếu men glucose-6-phosphate dehydrogenase (G-6-PD) trong hồng cầu hoặc thiếu nicotinamide adenine dinucleotide (NADH) methemoglobin reductase, các người đó nên được quan sát và chú ý cẩn trọng dung nạp thuốc. Thuốc không nên dùng nữa nếu nước tiểu chuyển màu đen và giảm nồng độ Hb đột ngột hoặc chỉ số bạch cầu thay đổi bất thường.
Tác động lên các thông số huyết học
Thiếu máu tan máu cấp có thể dẫn đến tử vong và óc thể xảy ra nếu dùng trên những bệnh nhân thiếu men G6PD. CDC khuyến cáo rằng các thử nghiệm cận lâm sàng nên làm để loại trừ tình trạng thiếu men G6PD trước khi cho dùng thuốc primaquine.
Thiếu máu tan máu cũng có thể xảy ra trên những cá nhân có khuyết tật về con đường chuyển hóa pentose phosphate trong hồng cầu của chu trình chuyển hóa glucose hoặc trên các bệnh nhân có bệnh lý về Hb.
Mức độ thiếu máu tan máu lệ thuộc vào liều và các khuyết tật di truyền đặc biệt về hồng cầu, đặc biệt các cá nhân thiếu men G-6-PD. Trên những người châu Mỹ và người da đen châu Phi thiếu men G-6-PD, tan máu óc thể diễn biến nhẹ, tự khỏi và không có biểu hiện triệu chứng, các cá nhân vùng Địa Trung Hải hoặc một số ở châu Á, tan máu có thể trầm trọng và tử vong.
Một số bằng chứng cho thấy liều dùng một lần một tuần (khác với hàng ngày) cho liệu trình primaquine có thể dẫn đến thiếu máu tan máu thấp hơn trên các người Mỹ da đen đã có nhạy cảm với primaquine. Giám sát chặt chẽ nếu dùng trên những cá nhân có phản ứng kích ứng với primaquine (như biểu hiện thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu hoặc MetHb), những cá nhân có thành viên gia đình có hội chứng “Favism”, hoặc cá nhân có thiếu men G-6-PD hoặc thiếu NADH methemoglobin reductase.
Giám sát và xem xét công thức máu toàn phần trong suốt quá trình trị liệu. Không nên dùng quá liều khuyến cáo. Lập tức dừng điều trị nếu bằng chứngthiếu máu tan máu xảy ra (nước tiểu chuyển màu, giảm Hb đáng kể và giảm hồng cầu).
Các phản ứng phụ
-Rối loạn dạ dày ruột: buồn nôn, nôn mửa, khó chịu vùng thượng vị và cơn bụng co thắt;
-Ảnh hưởng lên huyết học: giảm bạch cầu, thiếu máu tan máu trên các bệnh nhân thiếu men glucose-6-phosphate dehydrogenase (G-6-PD) và
-Có thể xảy ra tình trạng Methemoglobine trên những người thiếu enzyme nicotinamide adenine dinucleotide (NADH) gây methemoglobin reductase.
Các báo cáo về tác dụng ngoại ý liên quan đến Primaquine
Dưới đây là một số báo cáo về tác dụng phụ (side effects) hoặc phản ứng có hại (adverse reactions) có thể liên quan đến primaquine. Thông tin không được rõ ràng và không nên xem đó là các bằng chứng lâm sàng cân nhắc.
-Các tác dụng phụ có thể của Primaquine trên một phụ nữ 24 tuổi: báo cáo bởi một khách hàng / không phải là chuyên gia y tế từ Mỹ (2005-2007). Đây là bênh nhân nữ 24 tuổi, nặng 77.1kg (169.6 pounds), biểu hiện phản ứng mơ mộng bất thường, lú lẫn, kinh hoàng khi ngủ, khó thở, rụng tóc, mất ngủ, ngất, chóng mặt, trầm cảm.
-Thuốc bị nghi ngờ là mefloquine liều dùng một viên mỗi tuần trong hai năm bằng đường uống, để dự phòng sốt rét. Thuốc Primaquine liều 2 viên mỗi ngày x 14 ngày liên tiếp đường uống.
-Tác dụng phụ hoặc tác dụng ngoại ý của Primaquine trên một người nam 21 tuổi. Báo cáo này từ một thầy thuốc Canada vào năm 2009.Bệnh nhân nặng 65kg (143.0 pounds) có biểu hiện phản ứng khó thở, xanh tím, MetHb, thiếu khí. Nghi ngờ do thuốc Mefloquine hydrochloride và không biết chỉ định trong trường hợp nào.
-Tác dụng phụ hoặc tác dung ngoại ý nghi do Primaquine trên một bé gái 11 tuổi. Do một người xác định không đặc hiệu trên một bé gái vào năm 2009, nặng 37kg (81.4 pounds) biểu hiện chứng điên cuồng và rối loạn thần kinh.
Tương tác thuốc và quá liều:
Thông tin dán nhãn trên thuốc Primaquine trong cơ sỡ dữ liệu không có chứa phần tương tác thuốc nhiều. Các triệu chứng quá liều thuốc primaquine phosphate tuwng tự như một số thuốc khác và thường thấy sau khi dùng quá liều Pamaquine. Chúng thường biểu hiện đau bụng co thắt, nôn mửa, khó chịu và ợ nóng dạ dày, thượng vị, rối loạn ở hệ thần kinh trung ương, hệ tim mạch, xanh tím, methemoglobine, tăng hoặc giảm bạch cầu mức độ trung bình và thiếu máu. Các triệu chứng đáng chú ý là giảm bạch cầu hạt và thiếu máu tan máu trên các người nhạy cảm. Tan máu cấp xảy ra nhưng bệnh nhân có thể hồi phục hoàn toàn nếu cắt không dùng thuốc nữa.
Sử dụng thuốc primaquine Phosphate
1. Điều trị sốt rét do các loại Plassmodium
Plasmodium vivax hoặc P. ovale tiệt căn hoặc chống lây lan cho các loài ký sinh trùng sốt rét khác của Plasmodium. Không phải luôn luôn thuốc tác động lên trên thể vô tính trong hồng cầu của Plasmodium; một liệu trình bao gồm các thuốc diệt vô tính trong máu đi kèm (như chloroquine, quinine với doxycycline hay tetracycline, mefloquine, phối hợp atovaquone + proguanil) luôn luôn cho kèm với thuốc primaquine để điều trị P. ovale hoặc P. vivax.
Dự phòng sốt rét cuối cùng cho những người đi du lịch nhận uống chloroquine hoặc các thuốc sốt rét khác nhưng khi trở về từ các vùng này mà có P.vivax hoặc P. ovale lưu hành. Nếu dự phòng primaquine là không nên cho những người phơi nhiễm với sốt rét P. ovale hoặc P. vivax, làm trì hoãn cơn sốt rét đầu tiên hoặc tái phát gây ra bởi các Plasmodium này.
Ngăn ngừa sốt rét (dự phòng cơn sốt rét đầu tiên). Nếu primaquine dùng dự phòng đầu tiên, liều thuốc không cần dùng cho dự phòng cuối cùng. Hỗ trợ cho chẩn đoán hoặc điều trị sốt rét có sẵn trên trang tin CDC Malaria Hotline at 770-488-7788.
2. Điều trị cho viêm phổi do tác nhân Pneumocystis jiroveci (Pneumocystis carinii)
Điều trị viêm phổi do Pneumocystis jiroveci (tên cũ là viêm phổi do Pneumocystis carinii) (PCP); sử dụng kèm với clindamycin. Thuốc đã được chỉ định theo FDA. Co-trimoxazole là thuốc ưu tiên lựa chọn đầu tiên trong điều trị hầu hết các người trưởng thành, thanh niên, và trẻ em, bao gồm cả bệnh nhân nhiễm HIV; một liệu trình dùng clindamycin và primaquine là một phác đồ thay thế dùng cho người lớn và thanh thiếu niên mắc viêm phổi dạng này từ mức độ nhẹ đến nặng PCP nhưng không đủ đáp ứng với liệu pháp Co-trimoxazole hoặc khi Co-trimoxazole bị chống chỉ định hoặc không dung nạp thuốc.
Clindamycin thường dùng kèm primaquine đã được sử dụng thay thế trong một thời gian dài và liệu pháp duy trì kéo dài (dự phòng thứ phát) của PCP nhưng USPHS/IDSA trình bày cho biết phác đồ này không chỉ cho dự phòng tiên phát và thứ phát PCP mà còn thường khuyến cáo dùng các tác nhân (co-trimoxazole, dapsone, dapsone + pyrimethamine và leucovorin, pentamidine, atovaquone) không thể sử dụng được.
Thuốc cũng dùng theo đường uống, liều dùng 15–30 mg primaquine một lần một ngày trong 21 ngày, dùng kèm theo thuốc clindamycin (600–900 mg đường tiêm tính mạch. Thuốc cho cùng theo bữa ăn để tránh bớt tác dụng phụ trên đường tiêu hóa.
Lời khuyên cho bệnh nhân
·Cần thiết có những biện pháp bảo vệ để giảm nguy cơ tiếp xúc với muỗi truyền bệnh (quần áo, thuốc xua muỗi, nằm màng, vùng có che chắn hoặc cóa máy điều hòa tốt);
·Có khả năng bị mắc sốt rét khi đi duc lịch đến các vùng sốt rét lưu hành, cần quan tâm đến dùng thuốc phòng bệnh hoặc xin thuốc từ khâu “cấp thuốc tự điều trị”;
·Điều quan trọng là tìm đến hoặc tiếp cận ngay cơ ở y tế ngay sau khi bị sốt sau khi có ghi nhận có phơi nhiễm trong vùng sốt rét lưu hành;
·Điều quan trọng nữa là thông báo cho các thầy thuốc các liệu pháp thuốc đã dùng và đang dùng, gồm cả thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn (OTC) và các bệnh lý mình đang có;
·Tầm quan trọng cũng nên thông báo cho thấy thuốc biết kế hoạch hoặc mình đang mang thai hoặc đang cho con bú;
Tài liệu tham khảo:
1.Sanofi-Synthelabo Inc (2007). New York, NY 10016 by Bayer Corporation, Myerstown, PA 17067.
2.Sanofi-Synthelabo. Primaquine phosphate tablets prescribing information. New York, NY; 2003 Apr.
3.White NJ. Clinical pharmacokinetics of antimalarial drugs. Clin Pharmacokinet. 1985; 10:187-215. [IDIS 202191] [PubMed 3893840]
4.Centers for Disease Control and Prevention. Health information for international travel, 2010. Atlanta, GA: US Department of Health and Human Services; 2010. Updates available from CDC website ().
5.Ruf B, Pohle HD. Clindamycin/primaquine for Pneumocystis carinii pneumonia. Lancet. 1989; 2:626-7. [IDIS 259200] [PubMed 2570324]
6.Toma E, Fournier D, Poisson M et al. Clindamycin with primaquine for Pneumocystis carinii pneumonia. Lancet. 1989; 1:1046-8. [IDIS 254599] [PubMed 2566001]
7.Black JR, Feinberg J, Fass RJ et al. Clindamycin plus primaquine as primary therapy for Pneumocystis carinii (PC) pneumonia in AIDS patients. Fifth International Conference on AIDS. Montreal; 1989:291. Abstract No. T.B.P.30.
8.Black JR, Feinberg J, Murphy RL et al. Clindamycin and primaquine as primary treatment for mild and moderately severe Pneumocystis carinii pneumonia in patients with AIDS. Eur J Clin Microbiol Infect Dis. 1991; 10:204-7. [PubMed 2060532]
9.Joseph P, Marzouk J, Phelps R. Oral clindamycin plus primaquine for Pneumocystis carinii pneumonia. Sixth International Conference on AIDS. 1990:373. Abstract No. 2078.
10.Kay R, DuBois RE. Clindamycin/primaquine therapy and secondary prophylaxis against Pneumocystis carinii pneumonia in patients with AIDS. South Med J. 1990; 83:403-4. [IDIS 266040] [PubMed 2321069]
11.Ruf B, Rohde I, Pohle HD. Efficacy of clindamycin/primaquine (C/P) vs trimethoprim/sulfamethoxazole (TMP/SMZ) in acute treatment of Pneumocystis carinii pneumonia (PCP). Sixth International Conference on AIDS. 1990:221. Abstract No. Th.B.397.
12.Ruf B, Rohde I, Pohle HD. Efficacy of clindamycin/primaquine versus trimethoprim/sulfamethoxazole in primary treatment of Pneumocystis carinii pneumonia. Eur J Clin Microbiol Infect Dis. 1991; 10:207-10. [PubMed 2060533]
13.Toma E. Clindamycin/primaquine for treatment of Pneumocystis carinii pneumonia in AIDS. Eur J Clin Microbiol Infect Dis. 1991; 10:210-3. [PubMed 2060534]
14.Toma E, Fournier S, Morisset R et al. Clindamycin/primaquine vs trimethoprim/sulfamethoxazole for Pneumocystis carinii pneumonia (PCP) in AIDS. Sixth International Conference on AIDS. 1990:221. Abstract No. Th.B.396.
15.Reviewers’ comments (personal observations).
16.Black JR, Akil B, Murphy R et al. Oral clindamycin plus primaquine therapy for Pneumocystis carinii pneumonia in AIDS patients. Seventh International Conference on AIDS. June 1991. Abstract No. Th.B.42.
17.Noskin GA, Murphy RL, Black JR et al. Salvage therapy with clindamycin/primaquine for Pneumocystis carinii pneumonia. Clin Infect Dis. 1992; 14:183-8. [IDIS 295061] [PubMed 1571426]
18.Vildé JL, Remington JS. Role of clindamycin with or without another agent for the treatment of pneumocystosis in patients with AIDS. J Infect Dis. 1992; 166:694-5. [IDIS 301385] [PubMed 1500762]
19.Smith D, Gazzard B. Treatment and prophylaxis of Pneumocystis carinii pneumonia. Drugs. 1991; 42:628-39. [PubMed 1723365]
20.WHO. International travel and health: vaccination requirements and health advice. Geneva: World Health Organization; 2001. From WHO web site ().
21.WHO. WHO model prescribing information: drugs used in parasitic diseases. Geneva, Switzerland: WHO; 1990:22-4.
22.Wyler DJ. Malaria: overview and update. Clin Infect Dis. 1993; 16:449-58. [IDIS 312108] [PubMed 8513046]
23.Lane HC, Laughon BE, Falloon J et al. Recent advances in the management of AIDS-related opportunistic infections. Ann Intern Med. 1994; 120:945-55. [IDIS 330618] [PubMed 7909657]
24.Smith GH. Treatment of infections in the patient with acquired immunodeficiency syndrome. Arch Intern Med. 1994; 154:949-73. [IDIS 329350] [PubMed 8179453]
25.Food and Drug Administration. Orphan designation pursuant to Section 526 of the Federal Food and Cosmetic Act as amended by the Orphan Drug Act (P.L. 97-414), to June 28, 1996. Rockville, MD; 1996 Jul.
26.Anon. Drugs for parasitic infections. From the Medical Letter website (). Aug 2008.
27.Fryauff DJ, Baird JK, Basri H et al. Randomised placebo-controlled trial of primaquine for prophylaxis of falciparum and vivax malaria. Lancet. 1995; 346:1190-3. [IDIS 355612] [PubMed 7475658]
28.Weiss WR, Oloo AJ, Johnson A et al. Daily primaquine is effective for prophylaxis against falciparum malaria in Kenya: comparison with mefloquine, doxycycline, and chloroquine plus proguanil. J Infect Dis. 1995; 171:1569-75. [IDIS 348465] [PubMed 7769294]
29.US Public Health Service (USPHS) and Infectious Diseases Society of America (IDSA) Prevention of Opportunistic Infections Working Group. 2001 USPHS/IDSA guidelines for the prevention of opportunistic infections in persons with human immunodeficiency virus. From the US Department of Health and Human Services HIV/AIDS Information Services (AIDSinfo) website ().
30.Anon. Advice for travelers. Med Lett Drugs Ther. 2004; 2:33-40.
31.CDC. CDC treatment guidelines: Treatment of malaria (guidelines for clinicians). 2007 Mar. From the CDC website: ().
32.CDC. Treating opportunistic infections among HIV-infected adults and adolescents: recommendations from CDC, the National Institutes of Health, and the HIV Medicine Association/Infectious Diseases Society of America. MMWR Recomm Rep. 2004; 53(No. RR-15):1-112.
33.Centers for Disease Control and Prevention. Treating opportunistic infections among HIV-exposed and infected children: recommendations from CDC, the National Institutes of Health, and the Infectious Diseases Society of America. MMWR Recomm Rep. 2004; 53(No. RR-14):1-92.