I. Công tác chỉ đạo phòng chống sốt rét và các bệnh KST :
1.1. Lãnh đạo và chuyên viên Dịch tễ, Côn Trùng, Kế hoạch đã đi chỉ đạo triển khai chiến dịch PCSR đợt I/2006 ở Kon Tum, Đăk Nông. Công tác PCSR được triển khai ở các huyện trọng điểm sốt rét, phun tẩm màn bằng hóa chất diệt muỗi, điều tra lấy lam máu, phát hiện và điều trị.
1.2. Lãnh đạo và chuyên viên đi dự Hội nghị đánh giá kết quả PCSR 2001-2005 và triển khai kế hoạch PCSR do Viện Sốt rét TW tổ chức tại TP. Hạ Long-tỉnh Quảng Ninh. Diễn biến tình hình sốt rét cả nước và khu vực năm 2005:
- Tỷ lệ chết do sốt rét cả nước giảm 89.5% so với năm 2000 trong đó khu vực miền Trung-Tây Nguyên giảm 82.89%.
- Tỷ lệ bệnh nhân mắc sốt rét cả nước giảm 69% so với năm 2000 trong đó miền Trung-Tây Nguyên giảm 62.47%.
- Có 05 vụ dịch sốt rét xảy ra, trong đó miền Trung- Tây Nguyên không xảy ra vụ dịch nào.
- Tuy nhiên, nguy cơ sốt rét vẫn còn cao nhất là các tỉnh Miền Trung-Tây Nguyên nên định hướng các năm đến (2006-2020) tiếp tục duy trì chương trình PCSR và nâng cao hiệu quả các biện pháp can thiệp. |
BS. Nguyễn Võ Hinh-Giám đốc TTYT Thừa Thiên Huế trình bày báo cáo Hội nghị phòng chống sốt rét năm 2001-2005 và triển khai kế hoạch PCSR 2006 |
1.3. Tình hình sốt rét tháng 3/2006 của toàn khu vực so với tháng 3/2005:
- Tỷ lệ Bệnh nhân mắc sốt rét (BNSR) cả khu vực giảm 25,63%, trong đó miền Trung giảm 34,03%, Tây Nguyên giảm nhẹ 8,66%. Các tỉnh có tỉ lệ giảm theo thứ tự tư cao xuống thấp TP. Đà Nẵng 57.14%, Quảng Nam 55.96%, Phú Yên 40.00%, Kon Tum 37.89%, Quảng Ngãi 36.37%, Bình Thuận 21.05%, Ninh Thuận 20.41%, Đăk Lăk 14.83%, Khánh Hòa 14.78%, Bình Định 14.29%, Quảng Bình 13.44%, Quảng Trị 1.84%. Các tỉnh còn lại BNSR tăng lần lượt là Gia Lai 2.74%, Đăk Nông 9.50% và cao nhất là tỉnh TT- Huế 13.64%,
- Tỷ lệ Ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) cả khu vực giảm 38.00%, trong đó miền Trung giảm 38,69%, Tây Nguyên giảm 3,85%. Các tỉnh có tỉ lệ giảm theo thứ tự từ cao xuống thấp TP. Đà Nẵng 82.19%, Phú Yên 72.85%, Quảng Ngãi 55.98%, Đăk Lăk 48.20%, Quảng Bình 48.08%, Quảng Nam 46.65%, Ninh Thuận 24.23%, Khánh Hòa 19.83%, Bình Thuận 9.61%, Kon Tum 2.99%. Các tỉnh còn lại KSTSR tăng lần lượt là Quảng Trị 31.26%, Bình Định 34.65%, Đăk Nông 50.52%, Gia Lai 55.11% và tăng đột biến là TT-Huế 1540.81%.
- Tỷ lệ Sốt rét ác tính (SRAT) toàn miền giảm từ 09 ca xuống 03 ca, Tây Nguyên giảm 03 ca xuống 02 ca, miền Trung giảm từ 06 ca xuống 01 ca. Các tỉnh có SRAT là Gia Lai 01 ca, Đăk Nông 01ca, Khánh Hòa 01 ca.
- Có 01 ca Tử vong do sốt rét xảy ra ở tỉnh Đắk Nông, thông tin sơ bộ trường hợp tử vong này:
Đoàn Văn Lý, 59 tuổi, cư trú thôn 3, xã Nhân Cơ, huyện Đăk Lắp tỉnh Đăk Nông. Bệnh nhân sốt rét ở nhà 7 ngày, bệnh không đỡ và có chiều hướng nặng thêm, nhập viện và tử vong tại bệnh viện tỉnh Đăk Nông. FT++++, SRAT /trụy mạch.
Nhận xét:
- Gia Lai: Bệnh nhân sốt rét tăng nhẹ, KSTSR tăng 55.70%, tăng rải rác ở các huyện Krông Pa, Ia Grai. Nguyên nhân tăng do giao lưu nơi vùng sốt rét của công nhân thủy điện Sê San 4.
- Đăk Nông: BNST tăng 9.5%, KSTSR tăng 50.52% chủ yếu tại huyện Đăk Rlấp và Đăk Mil ở các đối tượng đi rừng, ngủ rẫy.
- Thừa Thiên Huế KSTST tăng mạnh vì tỷ lệ KSTST tháng 3/2005 rất thấp, tăng chủ yếu các xã ở huyện A Lưới do làm ăn giao lưu biên giới Việt – Lào. (có số liệu chuyên môn kèm theo)
1.4. Tình hình phòng chống bệnh giun sán đường ruột:
- Tình hình bệnh sán lá gan lớn: từ tháng 11/2005-3/2006, Phòng Khám chuyên khoa của Viện đã thu dung điều trị khoảng 1500 bệnh nhân sán lá gan lớn đến từ 15 tỉnh miền Trung-Tây Nguyên; đặc biệt số bệnh nhân sán lá gan lớn trên tổng số bệnh nhân trong tháng 1/2006 là 115/151 ca (chiếm 76.16%), tháng 2/2006: 242/273 ca (88.64%), tháng 3/2006: 418/501 ca (83.43%). Cùng lúc số bệnh nhân sán lá gan tại các bệnh viện tử vong trong khu vực ngày càng gia tăng, do đó nhu cầu đầu tư kinh phí và cung ứng thuốc điều trị đặc hiệu giải quyết tình hình sán lá gan lớn hiện nay ở khu vực miền Trung-Tây Nguyên là hết sức cần thiết.
- Đứng trước tình hình bức thiết như trên, Viện Sốt rét KST-CT Quy Nhơn đã có công văn số 82/VSR-KH ngày 23/3/2006 cảnh báo tình hình nhiễm bệnh sán lá gan và tờ trình số 87/VST-KH ngày 3/4/2006 đề nghị lãnh đạo Bộ Y tế phê duyệt kinh phí bổ sung, cung ứng thuốc điều trị đặc hiệu để kịp thời triển khai thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh sán lá gan lớn tại khu vực.
- Lãnh đạo viện và khoa Ký sinh trùng đã đi giám sát chương trình loại trừ giun chỉ Bạch huyết ở 2 tỉnh Ninh Thuận (huyện Bác Ái) và Khánh Hòa (huyện Ninh Hòa và Diên Khánh).
II. Công tác nghiên cứu khoa học :
- Triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ và cơ sở theo kế hoạch.
- Hoàn tất thủ tục nghiệm thu và báo cáo 02 đề tài cấp bộ chuẩn bị cho nghiệm thu cơ sở.
- Lãnh đạo, chuyên viên báo cáo khoa học tham dự Hội nghị Ký sinh trùng toàn quốc do Trường Đại học Y Thái Bình tổ chức vào 4-5/4/2006. |
Lãnh đạo, chuyên viên báo cáo khoa học tham dự Hội nghị Ký sinh trùng toàn quốc do Trường Đại học Y Thái Bình tổ chức |
III. Công tác đào tạo, thông tin, tuyên truyền :
- Tổ chức thành công đi thực tế cho lớp Kỹ thuật viên Trung học (KTVTH) khoa 27 đi thực tế ở huyện Đắk Rông và Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị.
- Giảng dạy theo kế hoạch chương trình cho lớp KTVTH chính quy khoá K27, khoá K28 và KTVTH không chính quy K1 năm học 2005-2007.
- Làm thủ tục chiêu sinh các lớp kỹ thuật viên xét nghiệm Trung học hệ chinh quy và không chinh quy năm học 2006-2008 và thông báo trên Website của viện.
- Phối hợp trường Đại học Y Hà Nội tiếp tục đào tạo lớp cao học chuyên ngành KST khóa II (2005-2007).
IV. Hợp tác Quốc Tế :
- Tiếp tục cử cán bộ tham gia nghiên cứu hợp tác với Ủy ban Y tế Hà Lan - Việt Nam tại Khánh Phú, Khánh Hòa.
- Lãnh đạo và chuyên viên đã đi kiểm tra và đánh giá tình hình chương trình loại trừ giun chỉ bạch huyết ở tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận.
- Lãnh đạo và các thành viên của Ban quản lý dự án Qũy Toàn cầu của Viện đã đi tham dự họp đánh giá kết quả thực hiện dự án QTC năm 2005 và kế hoạch triển khai năm 2006.
- Lãnh đạo và chuyên viên dự họp Hội thảo xây dựng kế hoạch và chuyển giao kỹ thuật thực hiện dự án PCSR cho đồng bào dân tộc thiểu số 6 nước tiểu vùng sông Mê Kông tổ chức tại Chiêng Mai (Thái Lan) từ 8-18/3/2006.
- Lãnh đạo viện và các chuyên viên của Viện thảo luận với các Dr.Mike.Edstein chuyên gia Viện Sốt rét quân đội Úc( Australian Army Malaria Institute ) và Viện Vệ sinh dịch tễ quân đội (MIHE) về hợp tác nghiên cứu ký sinh trùng sốt rét và côn trùng tại khu vực Miền Trung.
- Ban quản lý dự án Qũy Toàn cầu của Viện đã đi dự họp triển khai kế hoạch triển khai năm QTC năm 2006 các tỉnh Khánh Hòa, Đăk Nông, Gia Lai, Kon Tum và Bình Định.
V. Công tác hậu cần :
- Lãnh đạo và chuyên viên đã di dự hợp về công tác thanh quyết toán tài chính do Bộ Y tế tổ chức tại TP. Nha Trang tỉnh Khánh Hòa.  |
Lễ phát động phòng trào học tập gương anh hùng liệt sỹ.BS Đặng Thùy Trâm tại khu vực miền Trung-Tây Nguyên |
- Đoàn cán bộ của viện đã đi tham gia hội thao phòng chống cháy nổ do Bộ Y tế tổ chức tại TP. Nha Trang tỉnh Khánh Hòa.
- Hoàn thành kế hoạch xin phê duyệt đấu thầu thuốc, hóa chất vật tư chuyên môn năm 2006 trình Bộ Y tế.
- Tiếp tục cấp nhận thuốc, hóa chất, vật tư PCSR đợt I năm 2006 cho các tỉnh trong khu vực triển khai chiến dịch.
VI. Hoạt động trọng tâm trong tháng 4/2006 :
- Tăng cường công tác chỉ đạo và giám sát dịch tễ sốt rét ở các tỉnh trọng điểm sốt rét trong khu vực miền Trung-Tây Nguyên.
- Triển khai hoạt động các Dự án hợp tác Quốc tế: Dự án Qũy Toàn cầu, Dự án ADB-WHO phòng chống sốt rét cho đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Khánh Hòa, Dự án Loại trừ giun chỉ Bạch huyết ở Ninh Thuận và Khánh Hòa, Dự án Tẩy giun các trường tiểu học 9 tỉnh miền Trung do WHO tại trợ.
- Triển khai theo kế hoạch các đề tài NCKH cấp bộ và cấp cơ sở ở thực địa và labô.