Nôn mửa | Chloroquine, Quinine, Mefloquine, Halofantrine, Tetracyclines, Primaquine | Nôn mửa có biểu hiện khi có cơn sốt rét và thường do sốt cao. | Dùng thuốc chống nôn như Domperidone và Metaclopramide. Trên các bệnh nhân trẻ, thuốc metaclopramide có thể gây hội chứng ngoại tháp vì thế có thể chỉ định thay thế bằng Promethazine. |
Chóng mặt | Chloroquine, Quinine, Mefloquine, Halofantrine | Có thể do sốt cao, mất nước và hạ huyết áp tư thế. | Thường biểu hiện nhẹ, nếu xảy ra có thể dùng thêm thuốc Cinnarazine, Betahistine. |
Ngứa | Chloroquine | | Dùng thuốc kháng histamine. |
Đau bụng: viêm dạ dày do thuốc, rối loạn nhẹ và hiếm khi có cơn co thắt. | Chloroquine, Quinine, Mefloquine, Primaquine | Trong sốt rét, đặc biệt là sốt rét do P. falciparum, có thể có cơn đau cấp vùng bụng trên, thượng vị hoặc hạ sườn (P), tương tự hội chứng bụng cấp. | Đau do thuốc có thể được quản lý bằng các thuốc kháng acide hoặc chặn H2 receptor. |
Thay đổi hành vi, lú lẫn, mê sản, điên cuồng, u ám ý thức: Các thay đổi này do thuốc ở mức độ ý thức xảy ra trong vòng sau 24-48 giờ kể từ khi điều trị. Rồi thì khi sốt giảm và mật độ ký sinh trùng giảm xuống thấp có thể các ADRs giảm theo hoặc biến mất. Điều này có thể xảy ra khi điểu trị bất lỳ loại thuốc nào. | Chloroquine, Quinine, Mefloquine | Các triệu chứng này có thể do SRAT do P. falciparum hoặc do sốt cao. Nếu vấn đề này xảy ra do SRAT, thì thường là do loài P. falciparum, mật độ KSTSR cao và bệnh nhân có các dấu chứng và triệu chứng khác của ca bệnh SRAT như thiếu máu, sốt cao, vàng da. | Cần cảnh giác và rất thận trọng, nếu cần thiết phải dùng thuốc an thần kinh như Haloperidol. |
Co giật: Một số thuốc sốt rét có thể gây co giật. Triệu chứng này có thể xảy ra khi hạ đường huyết bởi điều trị quinine | Chloroquine, Quinine, Mefloquine | Trong SRAT, cơn co giật có thể tái xuất hiên và có thể dẫn đến mất ý thức và hôn mê. | Dùng thuốc chống co giật như phenobarbiton để ngăn ngừa con giật. Thuốc mefloquin nên tránh vì có thể gây nên các cơn động kinh. |
Hôn mê | Quinine có thể gây hạ đường huyết, điều này biểu hiện giống như trong hôn mê | Trong SRAT thể não, hôn mê có thể tồn tại ngay cả khi truyền dung dịch 50% dextrose. | 25-50% dextrose, 50-100 ml tiêm tĩnh mạch |
Hạ đường huyết | Quinine | Trong các ca SRAT do P. falciparum, đặc biệt phụ nữ có thai và trẻ em, hạ đường huyết có thể xảy ra ngay cả khi không dùng liệu pháp quinine. | Dùng dung dịch 25-50% dextrose, 50-100 ml đường tĩnh mạch. |
Thiếu máu | Primaquine có thể gây nên tán huyết hàng loạt, ồ ạt trên những ca bệnh thiếu men G6PDH | Thiếu máu là đặc điểm hay gặp trong sốt rét, nhất là trẻ em. | Thường tự giới hạn, cần chấm dứt thuốc, truyền hồng cầu khối nếu cần thiết và nếu có điều kiện. |
|
Vàng da | Primaquine có thể gây vàng da do tán huyết trên các bệnh nhân thiếu men G6PDH. | SRAT có thể gây tán huyết vàng da hoặc hiếm khi gây viêm gan do sốt rét. | Dừng thuốc ngay. |
Tiểu ra máu | Primaquine (cùng cơ chế ở trên). | | |
Sốt tiếp tục ngay cả khi đã cải thiện tình trạng chung của bệnh nhân và giảm mật độ KSTSR. | Dẫn suất Artemisinin. | Trong trường hợp sốt rét kháng thuốc, sốt vẫn tiếp tục, tình trạng bệnh nhân tệ hơn và mật độ ký sinh trùng có thể gia tăng. | Có thể tự giới hạn, biến mất sau khi dừng thuốc. |
 |