Quá trình đào tạo phổ thông ở nước ta phải trải qua nhiều cấp học như nhà trẻ, mẫu giáo mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông nên công tác y tế học đường là rất quan trọng nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện cả thể chất và tinh thần cho các thế hệ công dân tương lai của đất nước.
Bộ Giáo dục & đào tạo và Bộ Y tế đã có nhiều thông tư liên tịch hướng dẫn nội dung hoạt động và đánh giá về công tác y tế học đường.
Đối với lứa tuổi học đường
Nội dung hoạt động
Quản lý, chăm sóc sức khỏe cho học sinh
Tổ chức khám sức khỏe định kỳ và phân loại sức khỏe học sinh, có sổ khám bệnh, hồ sơ quản lý, theo dõi tình hình sức khỏe học sinh cho cả cấp học. Thực hiện sơ cứu, cấp cứu, chăm sóc sức khoẻ ban đầu theo quy định hiện hành. Chuyển bệnh nhân đến cơ sở y tế trong những trường hợp cần thiết. Có cơ chế phối hợp với cơ sở y tế trong việc chăm sóc, điều trị đối với các học sinh mắc bệnh mãn tính. Có thông báo cho cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ của học sinh về tình hình sức khỏe học sinh. Có kế hoạch chăm sóc và điều trị cho học sinh có vấn đề sức khỏe.
Truyền thông giáo dục sức khoẻ cho học sinh
Xây dựng nội dung truyền thông giáo dục sức khỏe học sinh về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh, bệnh tật học đường, sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS, tai nạn thương tích, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo hiểm y tế, kỹ năng sống và hành vi lối sống có hại cho sức khỏe. Tổ chức các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe trong buổi sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp hoặc trong các hoạt động ngoài giờ học chính khóa cho học sinh. Có góc tuyên truyền, giáo dục, tư vấn sức khỏe cho học sinh tại phòng y tế của nhà trường. Có bảng tin đăng tải các nội dung truyền thông giáo dục sức khỏe cho học sinh. Có tổ chức các hoạt động hưởng ứng các tháng hành động do ngành giáo dục, ngành y tế và các ban ngành địa phương phát động.
Phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm
Có kế hoạch triển khai các quy định về vệ sinh phòng chống bệnh truyền nhiễm và phối hợp với các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện. Thông tin, báo cáo kịp thời khi có dấu hiệu bệnh truyền nhiễm xảy ra trong trường học với các cấp có thẩm quyền theo quy định. Phối hợp với các cơ sở y tế và các đơn vị có liên quan để triển khai các biện pháp phòng chống dịch kịp thời khi có dịch xảy ra.
Bảo đảm an toàn phòng chống tai nạn, thương tích
Thực hiện các quy định về việc bảo đảm an toàn phòng chống tai nạn, thương tích trong nhà trường. Không có học sinh bị thương tích nặng phải nằm viện do tai nạn, thương tích xảy ra trong nhà trường. Báo cáo tình hình tai nạn thương tích của học sinh theo quy định.
Bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, dinh dưỡng
Có kế hoạch bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, dinh dưỡng cho học sinh. Nhân viên phục vụ trong bếp ăn tập thể phải được tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm và có giấy chứng nhận đã tham gia. Nhân viên phục vụ trong bếp ăn tập thể, nhà ăn được khám sức khỏe định kỳ, theo dõi người lành mang trùng và được trang bị bảo hộ lao động làm việc theo quy định. Hàng hóa, thực phẩm mua về phải có nguồn gốc rõ ràng, bảo đảm các tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn thực phẩm, lưu mẫu theo quy định. Không để xảy ra ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm trong nhà trường.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế
Vệ sinh môi trường học tập
Nhà trường bảo đảm những yêu cầu ở xa những nơi phát sinh ra khí độc hại, khói, bụi, tiếng ồn. Xa các bến xe, bến tàu, kho xăng dầu, bãi rác, chợ, các trục đường giao thông lớn, chân đồi núi, ven sông, suối, ghềnh hiểm trở có nguy cơ sụt, lở. Bảo đảm có sân chơi, sân tập và cây xanh. Diện tích để trồng cây xanh bảo đảm từ 20% đến 40%; Diện tích để làm sân chơi, sân tập từ 40% đến 50% so với tổng diện tích của nhà trường. Có các dụng cụ thu gom và xử lý rác theo quy định. Có thùng rác hoặc nơi chứa rác tập trung được che chắn. Mỗi phòng học, phòng làm việc phải được làm vệ sinh trước giờ học và có sọt chứa rác. Hệ thống cống, rãnh để dẫn thoát nước mưa, nước thải bảo đảm kín không rò rỉ, ứ đọng gây ô nhiễm môi trường. Bảo đảm đủ số lượng, chất lượng nước uống và nước sinh hoạt cho học sinh, giáo viên trong nhà trường. Giáo viên, cán bộ, công nhân viên, học sinh không hút thuốc lá, thuốc lào trong khuôn viên nhà trường.
Phòng học
Bảo đảm thông gió tự nhiên, mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Phòng học có hệ thống thông gió nhân tạo như quạt trần, quạt thông gió treo cao trên mức nguồn sáng. Được chiếu sáng tự nhiên đầy đủ, bảo đảm độ chiếu sáng đồng đều không dưới 100 lux. Riêng phòng học có học sinh khiếm thị thì độ chiếu sáng không dưới 300 lux. Phòng học phải bảo đảm yên tĩnh. Tiếng ồn trong phòng học không được quá 50 đêxiben (dB). Phòng thiết bị, phòng học bộ môn và các phòng chức năng bảo đảm chiếu sáng đồng đều từ 150 lux đến 200 lux. Các đường dẫn điện, khí đốt, các ổ cắm điện, hệ thống xử lý nước thải đặc biệt là hóa chất… bảo đảm an toàn cho học sinh và môi trường khi làm thí nghiệm. Các phòng phải có nội quy sử dụng theo quy định.
Bàn ghế, bảng học
Bàn ghế phải đủ rộng, chắc chắn, các góc cạnh bàn, ghế phải tròn, nhẵn bảo đảm an toàn. Kích thước (chiều cao, bề rộng, chiều sâu) của bàn và ghế bảo đảm theo quy định hiện hành. Bảng học cần được chống loá. Kích thước, màu sắc, vị trí treo bảng theo quy định hiện hành.
Bếp ăn tập thể, nhà ăn trong nhà trường
Bếp ăn bảo đảm về vị trí, thiết kế bố trí và cấu trúc đáp ứng yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành. Tất cả các dụng cụ nấu nướng, chế biến, sử dụng, bảo quản, chứa đựng phải bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định hiện hành. Nhà ăn bảo đảm sạch sẽ, thoáng mát. Mỗi bàn ăn phải có một sọt đựng rác. Có nơi rửa tay bằng xà phòng. Được cơ sở y tế kiểm tra và cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
Nhà vệ sinh
Bảo đảm số lượng nhà tiêu, hố tiểu theo quy định. Bình quân từ 100 đến 200 học sinh trong một ca học có 1 hố tiêu (nam riêng, nữ riêng, giáo viên riêng, học sinh riêng). Nhà tiêu, hố tiểu phải bảo đảm vệ sinh theo quy định. Có khu vực rửa tay bằng xà phòng.
Phòng y tế
Bảo đảm diện tích từ 12m2 trở lên, được bố trí ở vị trí thuận lợi cho công tác sơ cứu, cấp cứu ban đầu và vận chuyển bệnh nhân lên tuyến trên. Bảo đảm vệ sinh khu vực xung quanh phòng y tế và trong phòng y tế. Có hệ thống thu gom và xử lý chất thải theo quy định.
Trang thiết bị và thuốc
Có tủ thuốc được trang bị các loại thuốc thiết yếu; có sổ quản lý, kiểm tra và đối chiếu xuất, nhập thuốc theo quy định. Cócác trang thiết bị chuyên môn thiết yếu phục vụ sơ cứu, cấp cứu và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh; có ít nhất 01 giường khám bệnh và lưu bệnh nhân để theo dõi. Có bàn, ghế, tủ, thiết bị làm việc thông thường khác.
Kinh phí
Nguồn kinh phí
Bố trí kinh phí từ nguồn kinh phí cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo hằng năm của các cơ sở giáo dục theo phân cấp ngân sách hiện hành. Bố trí kinh phí từ nguồn kinh phí được để lại từ Quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế của học sinh theo quy định hiện hành. Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và từ nguồn thu hợp pháp khác.
Nội dung chi
Bảo đảm chi cho các hoạt động chuyên môn, truyền thông giáo dục sức khỏe và các khoản chi khác theo quy định hiện hành. Có sổ sách, báo cáo thu chi, sử dụng kinh phí hiệu quả, đúng mục đích, nội dung dự toán theo quy định hiện hành.
Hệ thống tổ chức công tác y tế trường học
Nhà trường
Thành lập Ban sức khỏe tại trường học do đại diện Ban Giám hiệu là trưởng ban, phó ban là đại diện lãnh đạo ngành y tế địa phương, thường trực là cán bộ y tế trường học, các thành viên khác bao gồm giáo viên, Hội chữ thập đỏ, Đoàn thanh niên, Ban đại diện cha mẹ học sinh. Có văn bản hoặc tổ chức các cuộc họp, hội nghị phổ biến, quán triệt và thực hiện các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác y tế trường học. Có kế hoạch hoạt động, tổ chức thực hiện, đánh giá, xếp loại công tác y tế trong từng năm học. Có báo cáo tình hình thực hiện công tác y tế trường học cho đơn vị quản lý cấp trên vào cuối năm học hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Nhân viên làm công tác y tế
Nhân viên làm công tác y tế trường học có trình độ từ trung cấp y trở lên thuộc biên chế chính thức của nhà trường tham gia vào các cuộc hội thảo, lớp tập huấn, đào tạo chuyên môn do ngành y tế, giáo dục và các ban ngành, cơ quan khác tổ chức hằng năm. Tham mưu với hiệu trưởng lập kế hoạch công tác y tế trường học cho từng năm học, được hưởng chế độ, chính sách, phụ cấp ưu đãi theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Công tác chữ thập đỏ
Có nội dung, kế hoạch tuyên truyền vận động học sinh nỗ lực học tập, gương mẫu tham gia thực hiện chính sách xã hội nhân đạo, xây dựng, phát triển đội thanh thiếu niên chữ thập đỏ trong trường học. Tham gia các hoạt động nhân đạo, các phong trào tương thân tương ái, xây dựng các công trình nhân đạo, được trang bị các phương tiện bảo đảm cho hoạt động chữ thập đỏ.
Tổ chức kiểm tra, đánh giá
Tổ chức kiểm tra, đánh giá
Thời gian kiểm tra, đánh giá từ tháng 3 đến hết tháng 5 hằng năm. Các cấp quản lý giáo dục đối với từng cấp học chủ trì, phối hợp với cơ sở y tế và các đơn vị liên quan tại địa phương thành lập các đoàn liên ngành kiểm tra, đánh giá công tác y tế đối với các nhà trường trên địa bàn phụ trách mỗi năm một lần.
Đánh giá, xếp loại
Chấm điểm cho từng nội dung kiểm tra, đánh giá công tác y tế trường học dựa trên Phụ lục Bảng kiểm đánh giá công tác y tế trường học ban hành kèm theo Thông tư này. Sau đó tính tổng điểm quy ra phần trăm (%) và xếp thành 4 loại, cụ thể: (i) Loại tốt: đạt từ 90% tổng số điểm trở lên (ii) Loại khá: đạt từ 80% đến dưới 90% tổng số điểm; (iii) Loại đạt: đạt từ 60% đến dưới 80% tổng số điểm; (iv) Loại không đạt: đạt dưới 60% tổng số điểm. Hạ một bậc xếp loại đối với các nhà trường không có phòng y tế hoặc cán bộ chuyên trách làm công tác y tế trường học. Không kiểm tra, đánh giá các nội dung quy định tại Điều 7 và Điều 11 của Thông tư này đối với các nhà trường không tổ chức ăn bán trú.
Phân công trách nhiệm thực hiện
Trách nhiệm của Hiệu trưởng nhà trường
Chủ động tham mưu, đề xuất các nội dung công tác y tế trường học đối với các cấp có thẩm quyền. Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong và ngoài nhà trường tổ chức tự đánh giá công tác y tế trong từng năm học. Đưa kết quả vào báo cáo tổng kết năm học. Bố trí, tạo điều kiện để các đoàn cấp trên kiểm tra, đánh giá công tác y tế trường học tại nhà trường được thuận lợi.
Trách nhiệm của các cơ sở quản lý giáo dục
Chủ trì, phối hợp với các cơ sở quản lý, chuyên môn y tế xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá các nhà trường trên địa bàn phụ trách. Chủ trì, phối hợp với cơ sở quản lý, chuyên môn y tế và các đơn vị liên quan tại địa phương tổ chức kiểm tra, đánh giá xếp loại công tác y tế đối với các nhà trường trên địa bàn phụ trách. Chủ động tham mưu, đề xuất các nội dung liên quan đến công tác y tế trường học đối với các cấp có thẩm quyền. Tổng hợp và báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý trực tiếp và cơ sở y tế ngang cấp vào cuối mỗi năm học.
Trách nhiệm của các cơ sở quản lý, chuyên môn y tế
Phối hợp với các cơ sở quản lý giáo dục xây dựng kế hoạch, chuẩn bị trang thiết bị, máy móc, dụng cụ kiểm tra, đánh giá các nội dung được quy định. Phối hợp với cơ quan quản lý giáo dục tại địa phương tổ chức kiểm tra, đánh giá xếp loại công tác y tế đối với các nhà trường trên địa bàn. Chủ động tham mưu, đề xuất các nội dung liên quan đến công tác y tế trường học đối với các cấp có thẩm quyền.
Đối với các cơ sở giáo dục mầm non
Nội dung hoạt động
Quản lý, chăm sóc sức khỏe
Tổ chức khám sức khỏe định kỳ và phân loại sức khỏe cho trẻ em ít nhất mỗi năm hai lần vào đầu mỗi học kỳ. Có sổ khám bệnh, hồ sơ quản lý, theo dõi tình hình sức khỏe trẻ em liên tục cho cả cấp học. Đánh giá sự phát triển về thể chất của trẻ em theo quy định hiện hành. Thông báo định kỳ và khi cần thiết về tình hình sức khoẻ của trẻ em cho cha mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em. Đo chiều cao, cân nặng, ghi biểu đồ tăng trưởng, theo dõi sự phát triển thể lực cho trẻ em dưới 24 tháng tuổi mỗi tháng một lần, trẻ em trên 24 tháng tuổi mỗi quý một lần. Phối hợp với cha mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em theo dõi việc tiêm chủng, uống vắc - xin phòng bệnh. Thực hiện sơ cứu, cấp cứu, chăm sóc sức khoẻ ban đầu theo quy định hiện hành. Phối hợp với cơ sở y tế tại địa phương trong việc chăm sóc, điều trị đối với các trẻ em mắc bệnh và chuyển đến cơ sở y tế trong những trường hợp cần thiết. Tham gia, hướng dẫn giáo dục vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường cho trẻ em; phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật học giáo dục hòa nhập theo Chương trình can thiệp sớm; xây dựng thực đơn và khẩu phần ăn bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho từng nhóm trẻ.
Truyền thông giáo dục sức khoẻ cho trẻ em
Xây dựng nội dung truyền thông giáo dục sức khỏe cho trẻ em, người chăm sóc trẻ em và cha mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường; phòng, chống dịch bệnh, các bệnh thường gặp ở trẻ em; phòng, chống tai nạn thương tích; an toàn thực phẩm và các hành vi có hại cho sức khỏe. Tổ chức các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe cho trẻ em trong các hoạt động ngoài giờ học chính khóa. Có tổ chức các hoạt động hưởng ứng các tháng hành động do ngành giáo dục, ngành y tế và các ban ngành địa phương phát động. Tổ chức truyền thông giáo dục về cách chăm sóc, nuôi, dạy trẻ em cho người chăm sóc nuôi dạy trẻ em, cha mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em. Có bảng tin đăng tải các nội dung truyền thông giáo dục sức khỏe cho cha mẹ trẻ em.
Phòn, chống dịch bệnh truyền nhiễm
Có kế hoạch chủ động triển khai thực hiện các quy định về vệ sinh phòng, chống bệnh truyền nhiễm và phối hợp với các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện. Giám sát chặt chẽ các bệnh truyền nhiễm, thông tin, báo cáo kịp thời khi có dấu hiệu bệnh truyền nhiễm xảy ra trong nhà trường với các cấp có thẩm quyền theo quy định. Phối hợp với các cơ sở y tế và các đơn vị có liên quan để triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh kịp thời theo quy định.
Bảo đảm an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích
Thực hiện quy định về xây dựng trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trong nhà trườn; không có trẻ em bị thương tích nặng phải nằm viện do tai nạn, thương tích xảy ra trong nhà trường, báo cáo tình hình tai nạn thương tích của trẻ em theo quy định.
Bảo đảm an toàn thực phẩm, dinh dưỡng
Có kế hoạch bảo đảm an toàn thực phẩm, dinh dưỡng cho trẻ em, bếp ăn tập thể trong nhà trường phải được cơ quan chức năng cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định. Nhân viên phục vụ trong bếp ăn tập thể, nhà ăn được được tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm; được khám sức khỏe định kỳ, theo dõi người lành mang trùng và được trang bị bảo hộ lao động làm việc theo quy định. Hàng hóa, thực phẩm được sử dụng phải có nguồn gốc rõ ràng, bảo đảm các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, lưu mẫu theo quy định. Không để xảy ra ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm trong nhà trường.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế
Vệ sinh môi trường học tập
Nhà trường được xây dựng xa những nơi phát sinh ra khí độc hại, khói, bụi, tiếng ồn. Xa các bến xe, bến tàu, kho xăng dầu, bãi rác, chợ, các trục đường giao thông lớn, chân đồi núi, ven sông, suối, ghềnh hiểm trở có nguy cơ sụt, lở. Bảo đảm có sân chơi và cây xanh. Có các dụng cụ thu gom và xử lý rác theo quy định. Có thùng rác hoặc nơi chứa rác tập trung được che chắn. Mỗi phòng học, phòng làm việc phải được làm vệ sinh trước giờ học và có sọt chứa rác. Hệ thống cống, rãnh để dẫn thoát nước mưa, nước thải bảo đảm kín không rò rỉ, ứ đọng gây ô nhiễm môi trường. Bảo đảm đủ số lượng, chất lượng nước uống và nước sinh hoạt cho trẻ em, giáo viên, cán bộ, công nhân viên trong nhà trường. Giáo viên, cán bộ, công nhân viên, cha mẹ học sinh không hút thuốc lá, thuốc lào trong khuôn viên nhà trường.
Phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
Bảo đảm an toàn với từng độ tuổi; có lối thoát hiểm khi xảy ra sự cố và hệ thống phòng cháy, chữa cháy. Bảo đảm các điều kiện cho trẻ em khuyết tật sử dụng. Bảo đảm thông gió tự nhiên, mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Phòng học có hệ thống thông gió nhân tạo (quạt trần, quạt thông gió) treo cao trên mức nguồn sáng. Được chiếu sáng tự nhiên đầy đủ, bảo đảm độ chiếu sáng đồng đều không dưới 100 lux. Riêng phòng học có trẻ em khiếm thị, độ chiếu sáng không dưới 300 lux. Phòng học phải bảo đảm yên tĩnh. Tiếng ồn trong phòng học không được quá 50 đêxiben (dB).
Bàn, ghế, thiết bị phục vụ việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em
Bàn, ghế phải đủ rộng, chắc chắn, các góc cạnh bàn, ghế phải tròn, nhẵn bảo đảm an toàn. Kích thước của bàn và ghế (chiều cao, bề rộng, chiều sâu) bảo đảm theo quy định hiện hành. Bàn, ghế, thiết bị phục vụ việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em phải được làm bằng vật liệu không gây độc hại và được giữ gìn vệ sinh sạch sẽ.
Nhà bếp
Bảo đảm về thiết kế, cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành. Tất cả các dụng cụ chế biến, sử dụng, bảo quản, chứa đựng thức ăn phải bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.
Nhà, phòng vệ sinh
Bảo đảm diện tích theo quy định, bố trí chỗ đi tiểu và bệ xí cho trẻ em trai riêng, trẻ em gái riêng theo quy định. Bảo đảm vệ sinh theo quy định, có khu vực rửa tay với xà phòng.
Phòng y tế
Bảo đảm diện tích từ 12m2 trở lên, có bảng theo dõi tiêm chủng, uống vắc xin và khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ em; phác đồ sơ cứu, cấp cứu một số bệnh và tai nạn thương tích thường gặp ở trẻ em; tranh ảnh, tài liệu tuyên truyền về chăm sóc sức khoẻ, phòng bệnh cho trẻ em. Được bố trí ở vị trí thuận lợi cho công tác sơ cứu, cấp cứu ban đầu và vận chuyển trẻ em mắc bệnh lên tuyến trên. Bảo đảm vệ sinh khu vực xung quanh phòng y tế và trong phòng y tế. Có hệ thống thu gom và xử lý chất thải theo quy định.
Trang thiết bị và thuốc
Có tủ thuốc được trang bị các loại thuốc thiết yếu; có sổ quản lý, kiểm tra và đối chiếu xuất, nhập thuốc theo quy định. Cócác trang thiết bị chuyên môn thiết yếu phục vụ sơ cứu, cấp cứu và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em; có ít nhất 01 giường khám bệnh và lưu trẻ em mắc bệnh để theo dõi. Có bàn, ghế, tủ, thiết bị làm việc thông thường khác.
Kinh phí và hệ thống tổ chức thực hiện
Nguồn kinh phí
Bố trí kinh phí từ nguồn kinh phí cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo hằng năm của các cơ sở giáo dục theo phân cấp ngân sách hiện hành. Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và từ nguồn thu hợp pháp khác (nếu có). Nguồn kinh phí bảo đảm chi cho các hoạt động chuyên môn, truyền thông giáo dục chăm sóc sức khỏe trẻ em, mua sắm, sửa chữa các trang thiết bị y tế phục vụ cho hoạt động y tế trường học và các khoản chi khác liên quan theo quy định hiện hành. Có sổ theo dõi, báo cáo thu chi, sử dụng kinh phí hiệu quả, đúng mục đích theo quy định hiện hành.
Nhà trường
Thành lập Ban sức khỏe do đại diện Lãnh đạo nhà trường làm Trưởng ban, phó ban là đại diện lãnh đạo ngành y tế địa phương, thường trực là cán bộ y tế trường học, các thành viên khác là đại diện của: giáo viên, cán bộ cấp dưỡng, Ban đại diện cha mẹ học sinh. Triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác y tế trường học. Xây dựng các quy định về công tác y tế trường học phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và của địa phương. Xây dựng kế hoạch hoạt động, tổ chức thực hiện, đánh giá, xếp loại công tác y tế cho từng năm học. Báo cáo tình hình thực hiện công tác y tế trường học cho đơn vị quản lý cấp trên vào cuối năm học hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Nhân viên làm công tác y tế
Nhân viên làm công tác y tế trường học có trình độ từ trung cấp y trở lên thuộc biên chế chính thức của nhà trường. Tham mưu hiệu trưởng nhà trường xây dựng kế hoạch công tác y tế trường học cho từng năm học và tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch; được tham gia các hội thảo, tập huấn, đào tạo chuyên môn do ngành y tế, giáo dục và các cơ quan khác tổ chức hằng năm; được hưởng chế độ, chính sách, phụ cấp ưu đãi theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Tổ chức đánh giá
Thời gian đánh giá
Thời gian đánh giá từ tháng 3 đến hết tháng 5 hằng năm. Các cấp quản lý giáo dục chủ trì, phối hợp với cơ sở y tế và các đơn vị liên quan tại địa phương thành lập các đoàn liên ngành đánh giá công tác y tế đối với các nhà trường trên địa bàn phụ trách mỗi năm một lần.
Đánh giá, xếp loại
Chấm điểm cho từng nội dung đánh giá công tác y tế trường học dựa trên Phụ lục Bảng kiểm đánh giá công tác y tế trường học ban hành kèm theo Thông tư này. Sau đó tính tổng điểm quy ra phần trăm (%) và xếp thành 4 loại, cụ thể (i) Loại tốt: đạt từ 90% tổng số điểm trở lên; (ii) Loại khá: đạt từ 80% đến dưới 90% tổng số điểm; (iii) Loại đạt: đạt từ 60% đến dưới 80% tổng số điểm; (iv) Loại không đạt: đạt dưới 60% tổng số điểm. Hạ một bậc xếp loại đối với các nhà trường không có phòng y tế hoặc cán bộ chuyên trách làm công tác y tế trường học.
Phân công trách nhiệm thực hiện
Trách nhiệm của Hiệu trưởng nhà trường
Chủ động tham mưu, đề xuất các nội dung công tác y tế trường học đối với các cấp có thẩm quyền. Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong và ngoài nhà trường tổ chức tự đánh giá công tác y tế trong từng năm học và đưa kết quả vào báo cáo tổng kết năm học. Bố trí, tạo điều kiện để các đoàn cấp trên đánh giá công tác y tế trường học tại nhà trường được thuận lợi.
Trách nhiệm của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan tại địa phương xây dựng kế hoạch tổ chức đánh giá xếp loại công tác y tế đối với các nhà trường trên địa bàn phụ trách. Chủ động tham mưu, đề xuất các nội dung liên quan đến công tác y tế trường học đối với các cấp có thẩm quyền. Tổng hợp và báo cáo kết quả về Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Công tác học sinh, sinh viên) và Bộ Y tế (Cục Y tế dự phòng) vào cuối mỗi năm học.
Trách nhiệm của Giám đốc Sở Y tế
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch, chuẩn bị trang thiết bị, máy móc, dụng cụ đánh giá và tổ chức đánh giá xếp loại công tác y tế đối với các nhà trường trên địa bàn. Chủ động tham mưu, đề xuất các nội dung liên quan đến công tác y tế trường học đối với các cấp có thẩm quyền.