Hiện nay vấn đề quản lý môi trường y tế từ các hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện là yêu cầu bắt buộc theo quy chuẩn quốc gia, tuy nhiên nhiều cơ sở khám chữa bệnh chưa nắm vững nội dung thực hiện hoặc thực hiện chưa đồng bộ theo yêu cầu hướng dẫn. Ban Biên tập Website xin tóm tắt các điểm chính của nội dung Thông tư hướng dẫn của Bộ Y tế để các đơn vị y tế tham khảo và thực hiện.
Ngày 15/10/2013, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 31/2013/TT-BYT gồm có 5 chương và 17 điều Quy định về quan trắc tác động môi trường từ hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/12/2013. Nội dung thông tư nhằm quy định về nội dung, thông số, địa điểm, phương pháp quan trắc, tần suất và báo cáo kết quả quan trắc tác động môi trường từ hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện và các trung tâm y tế quận/huyện/thị xã/thành phố có giường bệnh.
Một số thuật ngữ
Quan trắc tác động môi trường từ hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện: là hoạt động theo dõi có hệ thống về diễn biến số lượng, thành phần, mức độ nguy hại của chất thải rắn y tế, khí thải lò đốt chất thải rắn y tế, nước thải y tế tại bệnh viện.
Quan trắc môi trường không khí: là hoạt động quan trắc môi trường không khí bên ngoài các khoa, phòng nhưng nằm trong khuôn viên bệnh viện.
Nội dung, thông số, địa điểm và phương pháp quan trắc
Nội dung quan trắc
Quan trắc chất thải rắn y tế
-Nguồn rác thải (tên và số lượng nguồn phát thải).
-Thành phần (thông số quan trắc): bao gồm chất thải thông thường và chất thải nguy hại (chất thải lây nhiễm, chất thải hóa học, chất thải phóng xạ).
-Số lượng chất thải rắn y tế phát sinh trung bình một ngày (kg/ngày); tổng số lượng chất thải rắn y tế phát sinh trong kỳ báo cáo (kg) và tổng số lượng chất thải rắn y tế phát sinh trong kỳ báo cáo theo từng thành phần chất thải quy định.
-Phương pháp thực hiện việc phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, tái chế và xử lý, tiêu hủy chất thải rắn y tế.
-Địa điểm quan trắc: các khoa, phòng của bệnh viện; khu vực lưu giữ tập trung chất thải rắn y tế của khoa, phòng, bệnh viện; khu vực xử lý, tiêu hủy chất thải rắn y tế của bệnh viện.
Quan trắc nước thải y tế
-Nguồn nước thải (tên và số lượng nguồn phát thải).
-Thành phần (thông số quan trắc): các thông số quan trắc nước thải y tế theo quy định tại QCVN 28:2010/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế.
-Số lượng: lượng nước thải y tế phát sinh trung bình một ngày, đêm (m3/ngày, đêm); tổng lượng nước thải y tế phát sinh trong kỳ báo cáo (m3).
-Phương pháp thực hiện việc thu gom và xử lý nước thải y tế.
-Địa điểm quan trắc: khu vực thu gom tập trung nước thải y tế trước khi xử lý, khu vực cửa xả nước thải y tế sau khi xử lý.
Quan trắc khí thải lò đốt chất thải rắn y tế
-Nguồn phát thải (tên và số lượng các nguồn phát thải).
-Thành phần (thông số quan trắc): các thông số quan trắc khí thải lò đốt chất thải rắn y tế theo quy định tại QCVN 02:2012/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn y tế.
-Phương pháp thực hiện việc xử lý khí thải lò đốt chất thải rắn y tế.
-Địa điểm quan trắc: lò đốt chất thải rắn y tế.
Quan trắc môi trường không khí
-Thành phần (thông số quan trắc): các thông số cơ bản (lưu huỳnh dioxit (SO2), cacbon monoxit (CO), ni tơ dioxit (NO2); các chất độc hại (Hydrocacbon (CnHm), amniac (NH3), fomaldehyt (HCHO).
-Địa điểm quan trắc: điểm trung tâm bệnh viện; cổng chính bệnh viện; điểm đầu và điểm cuối hướng gió chủ đạo (tại vị trí tiếp giáp hàng rào phía trong bệnh viện và nằm trên trục đường thẳng qua điểm trung tâm bệnh viện hoặc điểm tương đương); khu vực xung quanh nơi lưu giữ, xử lý chất thải.
-Phương pháp thực hiện việc xử lý khí thải lò đốt chất thải rắn y tế.
Phương pháp quan trắc
Chất thải rắn y tế:
-Phương pháp quan trắc: quan sát trực tiếp; đo số lượng; thu thập số liệu từ số sách, chứng từ có liên quan, bảng kiểm, bộ câu hỏi).
-Phương pháp đánh giá kết quả quan trắc: căn cứ quy định về phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế tại Quy chế quản lý chất thải y tế ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Thông tư 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/11/2011 của Bộ Tài nguyên và môi trường về quản lý chất thải nguy hại.
Nước thải y tế, khí thải lò đốt chất thải rắn y tế, môi trường không khí:
-Phương pháp xác định các thông số ô nhiễm và giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải y tế theo QCVN 28:2010/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế.
-Phương pháp xác định các thông số ô nhiễm và giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải lò đốt chất thải rắn y tế theo QCVN 02:2012/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn y tế.
-Phương pháp xác định giá trị các thông số chất lượng không khí và giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong không khí xung quanh theo QCVN 05:2009/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.
-Phương pháp xác định giá trị các thông số chất lượng không khí và nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh theo QCVN 06:2009/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh.
Tần suất và báo cáo kết quả quan trắc
Tần suất quan trắc
-Quan trắc chất thải rắn y tế, nước thải y tế, khí thải lò đốt chất thải rắn y tế: thựchiện định kỳ 3 tháng một lần.
-Quan trắc môi trường không khí: thực hiện định kỳ 6 tháng một lần.
Báo cáo kết quả quan trắc
Biểu mẫu báo cáo
-Các bệnh viện báo cáo kết quả quan trắc môi trường của bệnh viện theo mẫu Phụ lục 1.
-Sở Y tế các tỉnh/thành phố tổng hợp báo cáo kết quả quan trắc môi trường của các bệnh viện trên địa bàn theo mẫu quy định tại Phụ lục 2.
-Cơ quan đầu mối về y tế của Bộ, ngành tổng hợp báo cáo kết quả quan trắc môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 3.
Trình tự và thời gian báo cáo
-Các bệnh viện gửi báo cáo 1 lần trước ngày 10 tháng 7 của năm thực hiện và báo cáo lần 2 vào ngày 10 tháng 1 của năm kế tiếp theo quy định các bệnh viện nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế, các bệnh viện tư nhân đóng trên địa bàn tỉnh gửi báo cáo kết quả quan trắc môi trường của bệnh viện về Sở Y tế. Các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế gửi báo cáo kết quả quan trắc môi trường của bệnh viện về Cục Quản lý môi trường y tế-Bộ Y tế. Các bệnh viện trực thuộc Bộ, ngành gửi báo cáo kết quả quan trắc môi trường của bệnh viện về cơ quan đầu mối về y tế của Bộ, ngành quản lý.
-Các Sở Y tế, cơ quan đầu mối về y tế của các Bộ, ngành gửi báo cáo tổng hợp kết quả quan trắc môi trường lần 1 trước ngày 20 tháng 7 của năm thực hiện và lần 2 trước ngày 20 tháng 1 của năm kế tiếp về Cục quản lý môi trường y tế-Bộ Y tế.
Phân công trách nhiệm thực hiện
Trách nhiệm của Cục quản lý môi trường y tế
-Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Thông tư hướng dẫn. Tổng hợp kết quả quan trắc môi trường y tế bệnh viện trên phạm vi toàn quốc báo cáo Lãnh đạo Bộ Y tế.
Trách nhiệm của Viện YHLĐ & VSMT, Viện Vệ sinh-YTCC Tp. Hồ Chí Minh, Viện Pasteur Nha Trang và Viện VSDT Tây Nguyên
Phối hợp kiểm tra quan trắc môi trường y tế bệnh viện tại các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế và các bệnh viện khác khi có yếu cầu của các cơ quan có thẩm quyền. Thực hiện quan trắc môi trường bệnh viện theo quy định tại Nghị định số 27/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ quy định điều kiện tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Trách nhiệm của cơ quan đầu mối về y tế của các bộ, ngành
Kiểm tra, giám sát hoạt động quan trắc môi trường tại các bệnh viện do bộ, ngành quản lý và báo cáo kết quả quan trắc môi trường bệnh viện theo quy định.
Trách nhiệm của Sở Y tế
Quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quan trắc môi trường bệnh viện trên địa bàn tỉnh và báo cáo tổng hợp kết quả quan trắc môi trường bệnh viện theo quy định.
Trách nhiệm của các bệnh viện
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện quan trắc môi trường bệnh viện theo Thông tư hướng dẫn và báo cáo kết quả quan trắc môi trường bệnh viện theo quy định, thực hiện các biện pháp khắc phục khi kết quả quan trắc môi trường bệnh viện không đạt yêu cầu, ngoài ra phải thực hiện báo cáo giám sát môi trường định kỳ theo quy định của Pháp luật hiện hành.