Bộ Y tế có quyết định số 3232/BYT-QĐ ngày 30/8/2013 về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh sốt rét. Trong hướng dẫn này, ngoài các phác đồ phối hợp điều trị hiện nay nước ta đang thực hiện, một số phác đồ khác cũng được Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo sử dụng trước tình hình sốt rét kháng thuốc có nguy cơ phát triển làm cho việc điều trị có thể thất bại, không đáp ứng hiệu quả. Các cơ sở y tế cần quan tâm việc xây dựng phác đồ phối hợp điều trị này theo khuyến cáo.
Phác đồ điều trị nước ta đang sử dụng
Trong 5 loại phác đồ phối hợp điều trị sốt rét được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo sử dụng, có hai loại phác đồ dùng thuốc phối hợp dihydroartemisinin-piperaquin, thuốc quinin kết hợp với doxycyclin hoặc quinin kết hợp clindamycin đã được quy định cụ thể trong hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh sốt rét.
Dihydroartemisinin phối hợp piperaquin: Thuốc phối hợp dihydroartemisinin-piperaquin có tên biệt dược là Arterakine và CV artecan được sản xuất dưới dạng viên uống; mỗi viên có hàm lượng gồm 40mg dihydroartemisinin và 320mg piperaquin phosphat được chỉ định điều trị các trường hợp bị mắc sốt rét do nhiễm loại ký sinh trùng Plasmodium falciparum. Chúng được xếp vào loại thuốc điều trị ưu tiên (first line) và liều lượng sử dụng quy định tùy theo nhóm tuổi, thời gian sử dụng điều trị trong 3 ngày. Thuốc không được dùng cho phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu.
|
Thuốc phối hợp dihydroartemisinin-piperaquin, biệt dược là CV artecan (ảnh internet minh họa) |
Quinin kết hợp doxycyclin hoặc clindamycin: Thuốc quinin kết hợp doxycyclin hoặc quinin kết hợp clindamycin không được sản xuất dưới dạng viên phối hợp sẵn như thuốc dihydroartemisinin-piperaquin mà phải sử dụng kết hợp hai loại thuốc viên đơn thuần lại với nhau. Liều lượng quy định quinin 30mg/kg trọng lượng cơ thể trong mỗi ngày, dùng trong 7 ngày; kết hợp với doxycyclin 3mg/kg trọng lượng cơ thể trong mỗi ngày, cũng dùng trong 7 ngày. Đối với phụ nữ có thai và trẻ em dưới 8 tuổi không được dùng doxycyclin mà nên dùng thuốc quinin với liều lượng như trên kết hợp với clindamycin 15mg/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày, dùng trong 7 ngày. Thuốc kết hợp này được xếp vào loại thuốc điều trị thay thế (second line), chúng được sử dụng khi điều trị bằng thuốc điều trị ưu tiên không đáp ứng.
Thuốc viên đơn thuần quinin, doxycyclin, clindamycin dùng kết hợp (ảnh internet minh họa) |
Phác đồ điều trị cần xem xét thực hiện
Artesunat kết hợp Mefloquine: Đây là phác đồ điều trị sốt rét đã ứng dụng thời gian trước rất có hiệu quả, thường được gọi tắt là phác đồ AM (artesunat+mefloquine), dùng kết hợp hai loại viên thuốc với nhau. Liều lượng artesunat 4mg/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày, dùng 3 ngày kết hợp với mefloquine 25mg/kg trọng lượng cơ thể, dùng 3 ngày. Có thể chia mefloquin liều 15mg/kg trọng lượng cơ thể vào ngày thứ hai và liều 10mg/kg trọng lượng cơ thể vào ngày thứ ba.Hiện nay theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, artesunat không được dùng đơn thuần vì dễ dàng làm cho ký sinh trùng kháng thuốc nên chúng không còn được các đơn vị dược phẩm tham gia sản xuất; vì vậy mặt hàng này khó kiếm trên thị trường và trong danh mục thuốc điều trị sốt rét thiết yếu cũng không được Bộ Y tế quy định. Còn mefloquin là thuốc phải nhập ngoại, giá thành lại cao và không có trong danh mục thuốc sốt rét thiết yếu tại nước ta.
| Thuốc viên artesunat kết hợp với mefloquin (ảnh internet minh họa) |
Artemether phối hợp Lumefantrin: Thuốc phối hợp artemether và lumefantrine có tên biệt dược là Coartem gồm 20mg artemether và 120mg lumefantrine. Liều lượng được sử dụng theo trọng lượng cơ thể. Thuốc được dùng với liệu trình 3 ngày; từ 5 đến dưới 15kg trọng lượng cơ thể uống mỗi ngày 2 viên; từ 15 đến dưới 25kg trọng lượng cơ thể uống mỗi ngày 4 viên; từ 25 đến dưới 35kg trọng lượng cơ thể uống mỗi ngày 6 viên; trên 35kg trọng lượng cơ thể uống mỗi ngày 8 viên. Coartem là thuốc phải nhập ngoại vì nguồn thuốc trong nước không sản xuất, vả lại giá thành cũng cao.
 |
Thuốc viên phối hợp artemether và lumefantrine, biệt dược là Coartem (ảnh internet minh họa) |
Artesunat kết hợp với Amodiaquin: Phác đồ sử dụng thuốc viên artesunat đơn thuần kết hợp với thuốc viên amodiaquin đơn thuần với liều lượng artesunat 4mg/kg trọng lượng cơ thể và amodiaquin 10mg/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày, dùng trong 3 ngày. Cũng như đã nêu ở trên, thuốc viên artesunat đơn thuần không còn được các cơ sở dược phẩm sản xuất vì phác đồ điều trị của Bộ Y tế không quy định viên artesunat đơn thuần trong danh sách thuốc sốt rét thiết yếu. Đối với amodiaquin cũng vậy, thuốc này không thấy mặt hàng sản xuất trong nước; nếu muốn có nguồn thuốc để thực hiện việc xây dựng phác đồ phải nhập thuốc từ nước ngoài hoặc thuốc có khả năng bán trên thị trường phối hợp cả hai loại thuốc trong cùng một viên thuốc
| Thuốc phối hợp artesunat-amodiaquin và thuốc đơn thuần dùng kết hợp hai loại (ảnh internet minh họa) |
Khuyến nghị
Mặc dù trong phụ lục 5 của hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh sốt rét được Bộ y tế ban hành năm 2013 có đề cập đến các phác đồ điều trị phối hợp theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) nhưng trên thực tế thuốc của dự án quốc gia phòng chống sốt rét chỉ định sử dụng tại các cơ sở y tế chỉ bao gồm phác đồ thuốc viên phối hợp dihydroartemisinin-piperaquin với tên biệt dược là Arterakine, CV artecan thuộc nhóm thuốc điều trị ưu tiên (first line) và phác đồ thuốc viên quinin kết hợp doxycyclin hoặc thuốc viên quinin kết hợp clindamycin thuộc nhóm thuốc điều trị thay thế (second line). Riêng đối với các phác đồ phối hợp điều trị khác như thuốc viên artesunat kết hợp mefloquin, thuốc viên artemether kết hợp lumefantrin, thuốc viên artesunat kết hợp amodiaquin trên thực tế nước ta khó có điều kiện ứng dụng vì hiện nay chưa có hoặc không có nguồn thuốc cần thiết để bảo đảm việc yêu cầu thực hiện xây dựng phác đồ. Một vấn đề khác cũng cần cân nhắc là nếu có sẵn nguồn thuốc để ứng dụng các phác đồ phối hợp điều trị này thì nên đưa vào nhóm bệnh nhân nghiên cứu, theo dõi, đánh giá hiệu quả; so sánh để chọn lựa phác đồ điều trị phù hợp với tình hình thực tiễn.