TRANG CHỦ | Chủ nhật, ngày 24/11/2024 |
|
|||||||||||||||
|
TÁC NHÂN GÂY BỆNH Thelazia callipaeda và Thelazia californiensis thuộc ngành giun tròn, bộ Spirusida, bộ phụ Spirurata và trên họ Spiruroidea Bệnh gây ra có tên là spirurosis ở kết mạc, hoặc giun ký sinh ở mắt phương đông; Có hai loài của giống Thelazia được phát hiện nằm trong mắt con người. Thelazia callipaeda và hiếm gặp hơn là loài Thelazia californiensis. Mặc dù, triệu chứng lâm sàng biểu hiện rất giống nhau, nhưng hai loài có hình thể khác nhau. Sự khác biệt này dựa trên số lượng của phần giải phẩu nhú trước và sau của lỗ thải chất bản và vị trí âm hộ của con giun cái (M. Bhaibulaya và cs., 1970). Ổ CHỨA MẦM BỆNH Loài T. callipaedađã được phát hiện tại Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Hàn Quốc, Việt Nam và Nhật Bản cũng như đã xác định trên chó, mèo, bò, con lừng (badger), thỏ, cáo, khỉ; Loài T. californiensis, ít được mô tả chi tiết và ít khi quan sát và đã xác định trên mèo, chồn, cáo, ngựa, thỏ, cừu, dê, gấu đen. Đường lây truyền loài Thelazia spp. đến người nói chung xảy ra qua con đường tiếp xúc với ruồi. Tuy nhiên, cần lưu ý con người là vật chủ tình cờ đối với loài ký sinh trùng này và vẫn còn nhiều con đường khác có thể nhiễm bệnh. Con cái đẻ trứng trong nước mắt hoặc chất tiết, ruồi ăn trứng đã được thụ tinh (embryonated eggs) và các trứng này tồn tại 2/3 thời gian ủ bệnh, khi chúng ăn các chất tiết của mắt. Trứng thụ tinh phát triển thành ấu trùng trong khoang cơ thể của ruồi. Mất khoảng 15-30 ngày (đây là một vấn đề vì toàn chu kỳ của một vài trung gian truyền bệnh chỉ có 14-21 ngày). Sau 15-30 ngày, ấu trùng di chuyển hướng về miệng của ruồi. Khi ruồi bắt đầu bữa ăn thứ 2, ấu trùng có sẵn tại đó sẽ đi ra khỏi miệng ruồi và đi đến vùng kết mạc mắt của một vật chủ mới. Trong 3-6 tuần tiếp theo, ấu trùng trưởng thành thành con giun trưởng thành đào thải trứng trong các túi kết mạc mắt và ống lệ của vật chủ. Về mặt hình thái học: giun trưởng thành cả hai loài đều có màu trắng kem và kích thước đo được ở con cái lớn hơn con đực; khoảng 0.75 x 13.0mm (con đực) và 0.85 x 17.0mm(con cái). Giun đực được phân biệt dựa vào đường cong ở bụng của phần sau cuối cơ thể và con giun cái được xác địnhnhờ dựa vào đặc điểm của âm hộ có lỗ mởra tại vị trí giữa bụng. T. callipaeda có thể phân biệt về mặt hình thái học với loài T. californiensis dựa vào số lượng nhú trước và sau lỗ thải chất bẩn (pre-and post-cloacal papillae) nằm ở con đực và vị trí âm hộ trên con cái. Con giun đực T. callipaeda có 8-10 đôi nhú trước lỗ thải (precloacal papillae) trong khi T. californiensis có 6-7 cặp. Hoặc để dễ phân biệt, các nhà khoa học đưa ra một số nét chính là trên con giun cái T. callipaeda, âm hộ nằm ở vị trí phía trước đoạn nối ruột-thực quản (esophago-intestinal junction) và T. californiensis, âm hộ nằm ở vị trí sau điểm nối ruột thực quản. Dưới đây là một số nghiên cứu liên quan đến sinh học, sinh thái và sự phát triển của loài giun tròn này tại một số quốc gia châu Á và châu Âu: 1. Sự phát triển của ấu trùng Thelazia callipaeda trong vector ruồi ở châu Âu và Trung Quốc. Gần đây, nhóm tác giả D. Otranto, R. P. lia, C. cantacessi, G. testini, A. troccoli, j. l. Shen và Z. x. wang thuộc khoa sức khỏe, trường thú y, đại học Bari, Valenzano, Ý và khoa Vi ký sinh đại học y khoa Anhui, Hefei, Trung Quốc tiến hành. Côn trùng đóng vai trò như vật chủ trung gian và sự phát triển của giun trong vật chủ trung gian đến nay vẫn chưa được biết rõ ràng. Để mô tả các loài ruồi có vai trò trung gian truyền bệnh của T. callipaeda ở miền nam nước Ý (site A) và Trung Quốc (site B) và mô tả sự phát triển của ấu trùng giun tròn trong cơ thể ruồi, 847 con ruồiPhortica (Drosophilidae) đươc bắt ở 2 vùng trên và các thông tin về bệnh thelaziosis ở người và chó. Các con ruồi được định loại là loài Phortica variegata (245–site A) và Phortica okadai (602–site B), nhiễm thực nghiệm do ấu trùng giai đoạn 1 (L1), được lưu giữ ở môi trường nhiệt độ khác nhau và mổ mỗi ngày cho đến ngày 180 sau khi gây nhiễm. Các con ruồi chết ở vùng site A được tiến hành làm PCR để phát hiện có mặt T. callipaeda. Để xem xét vai tò của của trung gian truyền bệnh Phortica đối với loài giun T. callipaeda, ấu trùng giai đoạn 3 (L3) phục hồi từ proboscis của ruồi và nằm trong giác mạc của chó và thỏ. Theo kết quả mổ thì 3 (2.9%) là P. variegata ở vùng site A được tìm thấy nhiễm ấu trùng giai đoạn 3 trong proboscis vào ngày +14, +21 và +53 sau khi gây nhiễm so với 26 (18.4%) là ruồi Phortica, kết quả này được xác định bằng PCR.
Sinh học của ấu trùng phát triển đã cấu trúc lại dựa trên kết quả mổ 602 con ruồi nhiễm P. okadai và hình thái học của ấu trùng bên trong vật chủ trung gian. Việc hiện nay là làm thế nào bằng chứng P. variegata và P. okadai đóng vai trò như trung gian truyền bệnh của T. callipaeda ở phía nam châu Âu và Trung Quốc. Hiện tượng ở qua đông được mô tả và thảo luận lần đầu tiên đối với loài T. callipaeda. Cuối cùng, mối liên quan giữa T. callipaeda và trung gian ruồi truyền bệnh của chúnghướng đến một biện pháp dự phòng bệnh và mô hình phát tán trong môi trườngcủa ruồi Phortica. 2. Siêu cấu trúc bề mặt cơ thể của loài giun tròn Thelazia skrjabiniThelazia skrjabini (thuộc giun tròn Spirurida, họ Thelaziidae) là loại ký sinh trùng của động vật thường gây nhiễm bệnh tại mắt. Nghiên cứu dưới kính hiển vi điện tử quét (SEM_Scanning electron microscopy) cho thấy siêu cấu trúc bề mặt của giun trưởng thành. Phần cuối của phía trước cơ thể ở cả hai giới, miệng mở ra là hình cầu. Xung quanh miệng, có hai vòng của nhú đầuđược nhìn thấy, vòng bên trong có 6 nhú và vòng ngoài có 4 nhú phụ trung gian. Cả 2 phía của đầu, có 2 phần amphids. Một cặpnhú vùng cổ phía bên cũng được nhìn thấy. Trên con giun cái, âm hộ nằm ở phía trước của cơ thể và phần đuôi mang mang lỗ hậu môn và phần phasmid gần chóp. Trên con đực, đuôi tù và không có dạng đuôi và cong vòng ở phần bụng. Khoảng 31- 38 nhú trước hậu môn không thành cặp nhau, cặp nhú sau hậu môn và hai phasmids ở phần sau cuối. Lớp vỏ cuticle mảnh, có thể nhìn thấy các sọc trên thân qua lớp trong suốt. ở phần cuối trước của 2 trường hợp có khối bất thường cũng được thấy qua quan sát dưới kính hiển vi. 3. Phân biệt hình thái học 3 loài Thelazia spp bằng kính hiển vi điển tử quét (SEM_scanning electron microscopy)Một nghiên cứu được tiến hành do tác giả Soraya Naem, thuộc khoa sinh bệnh học (pathobiology), đại học thú y Urmia, Iran thực hiện, cho biết bệnh Thelaziasis là một bệnh nhiễm trùng ở mắt trên một số động vật có vú, gây ra do loài giun tròn giống Thelazia (Spirurida, Thelaziidae). Giun trưởng thành sống trong ống lệ và túi kết mạc của các động vật bị nhiễm và lây truyền qua phương thức các loài khác nhau của muscids. T. rhodesi, T. skrjabini và T. gulosa ảnh hưởng chủ yếu trên gia súc, gây viêm kết mạc, giác mạc, và tăng chất tiết ở mắt. trong bài này chủ yếu mô tả sự khác biệt về mặt hình thái của con trưởng thành T. rhodesi, T. skrjabini và T. gulosa bằng kính hiển vi điện tử và đưa ra điểm khác biệt giữa các loài nào.4. Nghiên cứu về hình thái học dưới kính hiển vi điện tử quét và quang học Thelazia callipaeda Nhóm tác giả Otranto D, Lia RP, Traversa D, Giannetto S thuộc khoa vệ sinh y học, đại học thú y Bari, Ý tiến hành nghiên cứu này cho biết: mặc dù công việc nghiên cứu về loài giun này khá phức tạp và thực hiện tại Trung Quốc và một số quốc gia phương Đông, song hiểu biết về hình thái học của vẫn còn rất ít. Với số mẫu là 83 con giun thu thập được từ mắt của các con chó nhiễm tự nhiên ở vùng Basilicata, phía nam nước Ý được kiểm tra dưới hai loại kính hiển vi điện tử quét và quang học. Đặc điểm quan trọng nhất của loài giun tròn này đã được phân tích và đưa ra tiêu chuẩn định loại cho loài T. callipaeda. Song song với nghiên cứu trên, một đề tài khác được tiến hành do nhómtác giả Choi-WY, Youn-JH, Nam-HW, Kim-WS, Kim-WK, Park-SY và Oh-YW từ Hàn Quốc đã tiến hành nghiên cứu 4 con giun cái và 1 con giun đực phân lập từ 2 bệnh nhân đén khám tại khoa mắt bệnh viện Seoul xác định là Thelazia callipaeda và siêu cấu trúc của chúng được xác định dưới kính hiển vi quét (SEM). Đặc điểm chung của giun là thanh mảnh và có xu hướng thon nhọn về phía 2 đầu. Âm đạo mở ra nằm ở vị trí 0.27mm từ phần cuối đầu và trước đoạn nối ruột thực quản. Trên cơ thể, có nhiều dải sọc được nhìn thấy xuyên qua lớp cuticle trong suốt. số lượng sọc là 400-650/mm ở phần đầu, 250/mm ở phần giữa và 300-350/mm ở phần đuôi. Quan sát dưới kính hiển vi SEM, phần miệng của con cái có 6 nhú giống hình sợi sắp xếp và 1 amphid. Một đường bên, âm đạo mở ra, một cặp phasmids và một hậu môn ở phần thân mình. Một cặp nhú và 6 vòng nhú dày được phát hiện ở phần miệng con đực. Thật khó quan sát được cấu trúc của đuôi con đực ngoại trừ cấu trúc trông giống nếp nhăn. Hầu hết, ấu trùng phân lập từ tử cung của con cái đều có vỏ bọc ngoài,; do vậy, các sợi dọc cutile không được nhìn thấy. Màng oval của các ấu trùng đóng kén cũng được nhìn thấy. 5. Siêu cấu trúc bề mặt của loài giun tròn ký sinh ở mắt Thelazia lacrymalisCông trình nghiên cứu được tiến hành bởi tác giả Soraya Naem và cộng sự thuộc khoa sinh bệnh học, đại học thú y, đại học Urmia, Nazloo Campus, Iran tiến hành khảo sát dưới kính hiển vi điện tử quét(SEM_Scanning electron microscopy) để xem siêu cấu trúc bề mặt của giun cái Thelazia lacrymalis thu thập được trong đàn gia súc nhiễm tự nhiên. Ở đoan cuối trước, khoang miệng có hình chiếc cốc sắc. Miệng không có môi và bao quanh bởi các nhú và 2 amphids. Có 2 nhú ở cổ phía bên. Một nhú nhỏ đơn thuần được tìm thấy ở mặt bụng, gần lỗ mở của âm hộ. Âm hộ nằm vị trí sau cuối của thực quản và đuôi mang một lỗ hậu môn và 1 đôi phasmids gần chóp. Lớp vỏ cuticle trong suốt thấy được các thớ dọc rất đẹp. TRIỆU CHỨNG VÀ BỆNH HỌC Thời gian ủ bệnh: sau khi nằm trong nước mắt của vật chủ mới, ấu trùng mất 3-6 tuần để đạt đến con trưởng thành. Dấu chứng lâm sàng thường gặp: viêm kết mạc có mủ một bên hay 2 bên, epiphora xuất huyết-thanh dịch; không đau hoặc ngứa, tắc nghẽn ống lệ; CHẨN ĐOÁN BỆNH Chẩn đoán xác định Viêm kết mạc đề kháng trị triệu chứng trên các động vật đang sống trong vùng nguy cơ cao; Sự có mặt của giun có kích thước 1cm, dài, màu trắng kem, nhỏ, hình sợi chỉ, di động (giun trưởng thành), nằm bên trong màng nháy hoặc trong film nước mắt; Xác định dưới KHV một con giun lấy ra nhờ pincer sau khi đã gây tê tại chỗ; Sự xuất hiện của trứng spirurid hoặc ấu trùng trong tiêu bản lấy từ kết mạc. Chẩn đoán phân biệt Viêm kết mạc gây ra bởi vật thể lạ; Bệnh dòi ở mắt (ocular myiasis); Giun chỉ Dirofilaria immitis hoặc giun Angiostrongylus vasorum; Hoặc Spirocerca lupi ký sinh và cử động ở mắt. Xét nghiệm chẩn đoán Một chẩn đoán bệnh do Thelazia thường thiết lập bởi các thầy thuốc lâm sàng dựa trên chiếu, soi mắt phát hiện thấy ký sinh trùng trong giác mạc; Trứng hoặc ấu trùng có thể nhìn thấy khi nước mắt hoặc các chất tiết khác từ mắt chảy ra được soi dưới kính hiển vi; Giun được cố định trong formalin và làm sạch trong glycerin để trả lại sự trong suốt của giun. Về đại thể, giun màu trắng kem, trông giống hình sợi chỉ, kích thước 8.84 mm (dài) và đường kính tối đa 0.34mm. Về vi thể, cho thấy giun đực chưa trưiửng thành. Phần cuối trước cong và tù ra phía sau ròi cong vòng về hướng bụng. bề mặt cơ thể được phủ một lớp cutile sọc dày. Phần trướcđáng chú ý là khoang miệng chia thành các festoons. Cơ thực quản, dài 0.47mm có nhiều vòng dễ thấy. Ống sinh đực cong dạng hình đĩa, kết thúc gần đoạn nối thực quản ruột. Có nhiều cặp nhú quanh hậu môn, lỗ thải chất bẩn mở ra và các spicules không tạo thành cặp. spicule bên phải ngắn và kích thước đo được 0.14mm, spicule bên (T) dài 0.94 mm. Toàn bộ, đặc điểm hình thái học của giun thuộc giống Thelazia; Xác định loài cần phân biệt và kết hợp giữa hình thái học và sinh học phân tử. Tiên lượng: bệnh lành tính thường hồi phục nhanh, không để lại di chứng. THÁI ĐỘ XỬ TRÍ VÀ ĐIỀU TRỊ Điều trị triệu chứng tại chỗ sau khi lấy giun ra khỏi mắt; tương đối đơn giản vì giun có thể được loại bỏ bằng cách lấy forcep nhỏ gắp sau khi đã gây tê tại chỗ; triệu chứng được mô tả như ở trên sau khi lấy giun ra được giải quyết hoàn toàn; Kháng sinh nhỏ mắt tại chỗ (Neomycin, polymyxin B) cho đến khi lành (hơn 6 tuần); Rửa vết thương bằng dung dịch iode Lugol hoặc acide boric 2-3% ngay sau khi loại bỏ giun ra khỏi mắt hoặc đối với các con giun mà chui vào trong tuyến lệkhông thể lấy ra được một cách thông thường được; Điều trị bệnh Thelazia ở động vật là dùng Levamíole và Ivermectin rất tốt, song trên người chưa rõ hiệu quả (!) vì y văn đăng tải còn hạn hữu;
Ivermectin liều 1mg/lb cho theo đường dưới da, kết quả cũng chữa khỏi như trên (nghiên cứu đã tiến hành ở châu Á và châu Âu); Tra mỡ Levamisole 1%. ** Điều trị Thelazia callipaedaở chó bằng cách sử dụng dung dịch nhỏ ngoài tại chỗ trong công thức thuốc phối hợp imidacloprid 10% và moxidectin 2.5%.Một thử nghiệm lâm sàng để điều trị bệnh ở chó gây ra bởi loài Thelazia callipaedai, dẫn đến tình trạng viêm kết mạc, đau và chảy nước mắt nhiều. T. callipaeda sống trong mắt dưới màng nháy (nictitating membrane) và giun cái phóng thích ấu trùng giai đoạn 1, ấu trùng L1 được ruồi ăn vào. Điều trị Thelaziosis ở chó hiện nay dựa trên việc loại bỏ giun ra khỏi mắt và dùng thuốc chống ký sinh trùng nhỏ tại chỗ.Với mục đích đánh giá hiệu quả lên loài T. callipaeda của thuốc imidacloprid 10% và moxidectin 2.5% dạng nhỏ giọt, 3 nhóm tự nhiên nhiễm bệnh được lựa chọn: nhóm A (21 chó) nhận điều trị liều duy nhất thuốc phối hợp imidacloprid 10% và moxidectin 2.5% nhỏ định liều chính xác; nhóm B (21 chó) nhận liều duy nhất imidacloprid 10% và nhóm C (20 chó) không điều trị gì (nhóm chứng). Hiệu quả điều trị được đánh giá qua khám mắt và sự sống sót của giun sau 1, 5 và 9 ngày điều trị (nhóm A và B) và sau 9 ngày (nhóm C không điều trị). Imidacloprid 10% và moxidectin 2.5% theo công thức định liều tỏ ra hiệu quả so với nhóm chứng trong khoảng 5 (90.47%) đến 9 (95.23%) ngày sau điều trị. Chỉ có một con chó từ nhóm A còn giun sau điều trị. Sự xuất hiện ký sinh trùng trong mắt chó của nhóm B (imidacloprid 10%) và C xác định rằng hiệu quả của thuốc chống ký sinh trùng lên T. callipaeda ở động vật từ nhóm A (imidacloprid 10% vàmoxidectin 2.5%) là hầu hết có thể quy kết cho moxidectin 2.5%. Công thức loại thuốc chứa imidacloprid 10% và moxidectin 2.5% rất dễ áp dụng và giúp khắc phục cũng như hỗ trợ điều trị theo cơ chế cơ học (gắp giun), khi đó hiệu quả sẽ cao hơn. PHÒNG BỆNH Phòng chống côn trùng thuộc bộ hai cánh, đặc biệt ruồi ở vùng nguy cơ bệnh cao (risk-prone areas); Chiến lược dự phòng và vấn đề y tế công cộng: chiến lược dự phòng cho bệnh Thelaziasis hầu như được ưu tiên rất ít ở các quốc gia và có thể hiểu được vì sao. Người không phải là vật chủ chính của Thelazia spp. và có liên quan đến điều kiện sống có ảnh hưởng ít nhiều (không được lưu ý, không tiện nghi, không vệ sinh nếu không muốn nói là quá xấu). Trong một số vùng, chẳng hạn Ấn Độ-nơi có tỷ lệ nhiễm cao ở người thì cũng có tỷ lệ nhiễm cao ở chó. Chiến lược phòng bệnh và vấn đề y tế công cộng bao gồm quản lý dân di cư, tránh sự kỳ thị, ác cảm với một số đối tượng và nên điều trị tất cả mọi vật nuôi khi bị nhiễm bệnh; Hiện chưa có vaccine phòng bệnh Thelaziasis. TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH: Hình ảnh liên quan: 1. versity of 2. Images from http://path.upmc.edu/cases/case279.html 3. Image from http://www.silvionihei.hpg.ig.com.br/musca_autumnalis.html 4. Both images from The British Journal of Ophthalmology, 1999 5. Thelazia sp. viewed under the microscope. (Parasitology école Nationale Vétérinaire Alfort) Trang Website liên quan 2. http://path.upmc.edu/cases/case279.html. 3. http://www.missouri.edu/vmicrorc/Nematoda/Spirurids/Thelazia.htm. 4. http://www.caf.wvu.edu/forage/10625.htm Tài liệu và y văn: 1. Doezie AM et. al. Thelazia californiensis Conjunctival Infestation. Ophthalmic Surgery and Lasers 1996 716-719 2. Kirschener BI, Dunn JP, Ostler HB. Conjunctivitis caused by Thelazia californiensis. Am J Ophthal 1990 573-574. 3. Koyama Y, Ohira A, Kono T, Yoneyama T, Shiwaku K. Five cases of thelaziasis. Brit J Ophthalmology 2000 4. Peng Y, Kowalski R, Garcia LS, Pasculle W. Case 279—A case of Thelazia Californiensis conjunctival infestation in human. Department of Pathology, University of Pittsburgh-Columbia 2001
|
|
Trang tin điện tử Viện Sốt rét - Ký Sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn Giấy phép thiết lập số 53/GP - BC do Bộ văn hóa thông tin cấp ngày 24/4/2005Địa chỉ: Khu vực 8-Phường Nhơn Phú-Thành phố Quy Nhơn-Tỉnh Bình Định.Tel: (84) 0256.3846.892 - Fax: (84) 0256.3647464 Email: impequynhon.org.vn@gmail.com Trưởng Ban biên tập: TTND.PGS.TS. Hồ Văn Hoàng-Viện trưởng Phó Trưởng ban biên tập: TS.BS.Huỳnh Hồng Quang-Phó Viện trưởng |
• Thiết kế bởi công ty cổ phần phần mềm: Quảng Ích |