Bộ Y tế ban hành Quyết định số 339/QĐ-BYT ngày 31/01/2007 hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sốt rét áp dụng cho tất cả các cơ sở y tế trên toàn quốc. Trong nội dung hướng dẫn lựa chọn thuốc sốt rét theo nhóm bệnh nhân và chủng loại ký sinh trùng sốt rét có chỉ định việc sử dụng thuốc Quinin + Clindamycin cho đối tượng phụ nữ có thai dưới 3 tháng bị mắc bệnh sốt rét lâm sàng, sốt rét do Plasmodium falciparum và sốt rét nhiễm phối hợp Plasmodium falciparum và Plasmodium vivax. Mặc dù trong danh mục thuốc thiết yếu điều trị bệnh sốt rét không có Clindamycin và không có hướng dẫn sử dụng cụ thể, Dự án Quốc gia Phòng chống Sốt rét cũng không cung cấp chủng loại thuốc này nhưng một số các cơ sở khám chữa bệnh muốn biết những thông tin cần thiết về việc sử dụng thuốc Clindamycin trong điều trị bệnh sốt rét ở phụ nữ mang thai.
Đặc điểm dược lý và tác dụng của thuốc Clindamycin
Clindamycin là loại thuốc kháng sinh thuộc họ lincosamid có trong danh mục thuốc thiết yếu của Việt Nam ban hành lần thứ tư năm 1999, thuốc phải được kê đơn và bán thuốc theo đơn; nó có tác dụng kìm khuẩn ở nồng độ thấp và diệt khuẩn ở nồng độ cao. Clindamycin có tác dụng đối với các vi khuẩn loại Cầu khuẩn Gram dương ưa khí như Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Streptococcus (trừ Streptococcus faecalis), Pneumococcus; loại Trực khuẩn Gram âm kỵ khí như Bacteroides (Bacteroides fragilis), Fusobacterium ssp.; loại Trực khuẩn Gram dương kỵ khí không sinh nha bào như Propionibacterium, Eubacterium và Actinomyces ssp.; loại Cầu khuẩn Gram dương kỵ khí như Peptococcus và Peptostreptococcus spp., Clostridium perfringens (trừ Clostridium sporogenes, Clostridium tertium) và các loại vi sinh vật khác như Chlamydia trachomatis, Toxoplasma gondii, Plasmodium falciparum, Pneumocystis carinii, Gardnerella vaginalis, Mycoplasma brominn. Clindamycin có thể uống vì bền vững trong môi trường acid, khoảng 90% liều uống của Clindamycin hydrochlorid được hấp thụ.
 |
Thuốc Clindamycin |
Thuốc Clindamycin được chỉ định dùng trong những trường hợp nhiễm trùng nặng gây ra do các vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm ở đường hô hấp, da, mô mềm, ổ bụng, nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng chậu hông ở phụ nữ và đường sinh dục. Sử dụng cho người có dị ứng với Penicillin. Thuốc Clindamycin thường được sản xuất dưới dạng viên nang 150mg.
Vai trò của Clindamycin đối với việc điều trị bệnh sốt rét ở phụ nữ mang thai
Trong Dược thư Quốc gia Việt Nam, vai trò của Clindamycin đã được đề cập là loại thuốc có khả năng diệt được ký sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sốt rét của Bộ Y tế ban hành năm 2007 cũng có chỉ định cho sử dụng Quinin kết hợp với Clindamycin đối với phụ nữ có thai dưới 3 tháng bị mắc bệnh sốt rét lâm sàng, sốt rét do Plasmodium falciparum và sốt rét nhiễm phối hợp Plasmodium falciparum và Plasmodium vivax. Việc sử dụng thuốc Quinin quy định rõ trong phác đồ điều trị bệnh sốt rét đã được phổ cập, riêng Clindamycin viên 150mg có thể phối hợp sử dụng cho phụ nữ có thai với liều lượng từ 150-300mg,mỗi ngày uống 4 lần cách khoảng nhau 6 giờ. Sử dụng thuốc Climdamycin kết hợp với Quinin để điều trị đối tượng phụ nữ mang thai dưới 3 tháng bị mắc bệnh sốt rét ở cũng phải dùng đủ liều 7 ngày như thuốc Quinin và lẽ đương nhiên phải được theo dõi, giám sát chặt chẽ của cán bộ y tế để bảo đảm sự an toàn.