Home TRANG CHỦ Thứ 6, ngày 22/11/2024
    Hỏi đáp   Diễn đàn   Sơ đồ site     Liên hệ     English
IMPE-QN
Web Sites & Commerce Giới thiệu
Web Sites & Commerce Tin tức - Sự kiện
Web Sites & Commerce Hoạt động hợp tác
Web Sites & Commerce Hoạt động đào tạo
Web Sites & Commerce Chuyên đề
Web Sites & Commerce Tư vấn sức khỏe
Web Sites & Commerce Tạp chí-Ấn phẩm
Web Sites & Commerce Thư viện điện tử
Web Sites & Commerce Hoạt động Đảng & Đoàn thể
Web Sites & Commerce Bạn trẻ
Web Sites & Commerce Văn bản pháp quy
Số liệu thống kê
Finance & Retail An toàn thực phẩm & hóa chất
An toàn vệ sinh thực phẩm
Thuốc & Hóa chất
Web Sites & Commerce Thầy thuốc và Danh nhân
Web Sites & Commerce Ngành Y-Vinh dự và trách nhiệm
Web Sites & Commerce Trung tâm dịch vụ
Web Sites & Commerce Thông báo-Công khai
Web Sites & Commerce Góc thư giản

Tìm kiếm

Đăng nhập
Tên truy cập
Mật khẩu

WEBLINKS
Website liên kết khác
 
 
Số lượt truy cập:
5 4 1 7 6 8 3 1
Số người đang truy cập
3 6 2
 An toàn thực phẩm & hóa chất An toàn vệ sinh thực phẩm
Giấm ăn ( ảnh sưu tầm chỉ mang tính minh họa)
Một số thử nghiệm nhanh để kiểm tra vệ sinh thực phẩm

Hiện nay, an toàn vệ sinh thực phẩm là một vấn đề thời sự đã được ngành y tế, các ngành có liên quan và toàn xã hội đặc biệt quan tâm vì hàng ngày mọi người phải đối mặt với quá nhiều loại thực phẩm không bảo đảm sức khỏe cho chính của bản thân mình và gia đình. Để giúp công tác kiểm tra nhanh một số thực phẩm nhằm phát hiện các yếu tố nguy cơ làm ảnh hưởng, Phòng Kỹ thuật sinh học và nghiệp vụ, Viện E17, Tổng cục VI, Bộ Công an đã sản xuất các test thử nghiệm nhanh hỗ trợ việc phát hiện cần thiết rất thuận tiện.

 

Kiểm tra nhanh acide vô cơ trong dấm ăn

Thử nghiệm có ký hiệu VT 04. Kỹ thuật thực hành đơn giản, lấy một túi thử có ký hiệu VT 04, dùng kéo cắt ngang mép trên của túi ở phía trên của nhãn. Đổ mẫu dấm cần kiểm tra vào túi đến vạch định mức thứ hai từ dưới lên. Sau đó dùng tay bóp vỡ ống thử ở đáy túi và lắc đều. Phản ứng dương tính nếu dung dịch trong túi chuyển sang màu xanh lơ giống màu chuẩn dương tính in trên nhãn, có thể kết luận trong mẫu dấm có acide vô cơ. Phản ứng âm tính nếu dung dịch trong túi có màu tím giống màu chuẩn âm tính trên nhãn. Cần chú ý kết quả thử nghiệm tùy thuộc vào nồng độ acide vô cơ mà phản ứng sẽ cho màu sắc khác nhau. Nếu dấm được pha từ acide acetic 5% thì dung dịch phản ứng chuyển màu hơi tím xanh. Nếu dấm được sản xuất từ gạo 100% thì dung dịch có màu tím rõ. Thực tế thử nghiệm với acide acetic đậm đặc 99%, kết quả phản ứng vẫn có màu tím.
 

Kiểm tra nhanh phẩm màu

Thử nghiệm có ký hiệu CT 04. Phải xử lý mẫu trước khi thử nghiệm. Nếu mẫu thuộc dạng rắn như mứt, ô mai, các loại hạt ...; lấy khoảng 5g cắt thành cỡ nhỏ bằng hạt ngô với kích thước 5 x 5 mm. Đối với các loại hạt như hạt dưa, hạn bí có thể để nguyên. Nếu mẫu thử là chất lỏng hoặc dạng kem, lấy khoảng 5ml.

Kỹ thuật thực hành gồm 3 bước theo thứ tự. Bước 1: cắt miệng túi CT 04 sát mép dán trên, cho 5g mẫu đã cắt nhỏ hoặc 5ml dịch mẫu thử, gập miệng túi, kẹp chặt bằng kẹp sắt, lắc nhẹ 2 phút để chất màu tan vào dung dịch. Bước 2: lấy một ống CT2 bẻ đầu, cho hết dung dịch vào túi, gập miệng túi, kẹp chặt bằng kẹp sắt, lắc nhẹ khoảng 2 phút, sau đó để yên cho dung dịch phân thành 2 lớp. Bước 3: lấy một ống CT3, cầm ống theo chiều đứng, dùng kim chọc thủng một lỗ ở góc trên của ống, bóp thân ống giữa hai ngón tay tại vị trí dưới cùng của ống để đuổi không khí trong ống, giữ nguyên tay bóp. Mở túi CT 04, cắm ngập đầu ống CT3 phía đầu có lỗ vào lớp dung môi ở phía trên túi. Thả lỏng tay để lớp dung môi hút vào ống CT3. Khi dung môi dâng lên khoảng 1cm, lật nhanh ống CT3 ngược lên, lắc nhẹ ống, sau đó giữ yên 1 phút, đọc kết quả.

Kết quả dương tính khi lớp dung dịch phía dưới ống CT3 có màu. Kết quả âm tính khi lớp dung dịch phía dưới ống CT3 không có màu. Khi tiến hành kỹ thuật, cần chú ý gập thật kín miệng túi để tránh bay hơi dung môi. Khi thực hiện bước 3, không được hút lẫn dung dịch phía dưới vào ống CT3; nếu có dung dịch này vào ống CT3 kết quả sẽ không còn chính xác. Nên thao tác nhanh để hạn chế dung môi bay hơi và tiến hành tại nơi thoáng gió, không nên thực hiện trong phòng kín.

 
Kiểm tra nhanh thuốc trừ sâu nhóm lân hữu cơ và carbamate

Thử nghiệm có ký hiệu VPR 10. Kỹ thuật được thực hiện để kiểm tra phát hiện nhanh thuốc bảo vệ thực vật nhóm lân hữu cơ và carbamate trong rau, hoa quả tươi. Trang bị gồm 10 bộ thuốc thử, 10 ống dung môi, 10 ống kích hoạt và một số dụng cụ cần thiết khác. Trước khi tiến hành thử nghiệm cần phải xử lý mẫu. Nếu mẫu thử là rau, lấy cả lá và cuống rau cắt nhỏ, trộn đều. Nếu mẫu thử là quả, gọt lấy phần vỏ dày 5mm, sau đó tiến hành như rau ăn lá. Nếu mẫu là nước, lấy 20ml.

Kỹ thuật được thực hiện 10 bước theo thứ tự. Bước 1: lấy 10g mẫu đã cắt cho vào túi chiết, khoảng 1/3 túi. Bước 2: dùng cốc đong 10ml nước sạch, lấy một ống “kích hoạt”, bẻ đầu ống cho hết dịch vào cốc; sau đó đổ hỗn hợp trong cốc vào túi chiết, lắc trộn đều trong 3 phút. Bước 3: lấy một ống dung môi chiết, bẻ đầu ống cho hết dung môi vào túi chiết; dán kín miệng túi, lắc đều trong 2 phút. Bước 4: lấy ống chiết, lắp một đầu côn có vạch màu vào phía dưới của ống. Cầm nghiêng túi chiết, dồn mẫu rau xuống một góc túi. Dùng kéo cắt một lỗ nhỏ ở góc bên kia của túi, đổ dịch trong túi chiết vào ống tách qua lỗ vừa cắt, ép nhẹ để dịch trong mẫu xuống hết. Phần nước thừa chảy tràn trên miệng ống có thể bỏ. Đậy nắp ống tách thật chặt , giữ ống ở vị trí thẳng đứng trong 2 phút, để dịch trong ống phân thành 2 lớp. Bước 5: hứng đĩa thủy tinh vào dưới ống tách, dùng kéo cắt đầu cùng của đầu côn để phần dung môi pha dưới chảy xuống đĩa petri. Chú ý chỉ lấy vừa hết phần dung dịch phía dưới. Tốc độ dòng chảy được điều chỉnh bằng nắp trên của ống tách. Khi chảy gần hết phần dịch phía dưới, vặn chặt nắp lại cho dòng chảy chỉ còn nhỏ giọt cho đến khi hết hẳn thì vặn chắt nắp lại và bỏ ống ra ngoài. Để dung môi bay hơi tự nhiên hoặc sấy nhẹ cho khô hoàn toàn. Chú ý nên để nơi thoáng gió.
 

Sau đó tiếp tục các bước còn lại. Bước 6: cắt bỏ bao bộ thuốc thử, lấy ống CV1, CV2 và giấy thử ra ngoài. Bước 7: lấy một mẫu bông cho vào đĩa, dùng ống bơm tiêm có lắp đầu cônlấy 0,2ml “dung dịch pha” ứng với vị trí pít tôngngang vạch thứ hai trên ống bơm tiêm; bơm vào mẫu bông, dùng panh kẹp bông lau khắp đáy đĩa để thu chất chiết vào trong bông. Chú ý cần lau khắp bề mặt của đĩa để thu hết chất đã chiết được. Bước 8: lấy ống bơm tiêm lắp một đầu côn khác, cắm đầu côn vào cục bông để hút dịch trong bông vào đầu côn, khi bông gần khô, lau lại đáy đĩa để thu hết các giọt còn lại; sau đó hút tiếp cho đến khi bông khô hẳn. Thu được dung dịch chiết mẫu. Cho toàn bộ dịch này vào ống CV1. Đậy nắp, lắc dọc theo thân ống 1 phút, sau đó để cho phản ứng 30 phút. Bước 9: dùng ống bơm tiêm và đầu côn khác lấy 0,1ml “dung dịch pha”, tương ứng với pít tông cao su chạy đến vạch thứ 1, cho vào ống CV2, lắc kỹ cho tan; sau đó hút hết dung dịch cho vào ống CV1, lắc đều, để 5 phút. Bước 10: mở gói giấy thử, dùng panh gắp mẫu giấy màu xanh cho vào ống CV1, đọc kết quả sau 3-5 phút. Chú ý trong ống CV1 và CV2, thuốc thử ở trên nắp, do đó khi mở nắp cần nhẹ nhàng; khi lắc cần lắc dọc thân ống để hóa chất trên nắp hòa tan hết. Chỉ đọc kết quả tại thời điểm 4 phút, quá thời gian nói trên, kết quả sẽ không còn chính xác.

Kết quả âm tính nếu sau 4 phút giấy thử có màu trắng. Kết quả dương tính nếu 4 phút giấy thử vẫn giữ màu xanh.

 
Kiểm tra nhanh formol (formaldehyde)

Thử nghiệm có ký hiệu FT 04. Kỹ thuật tiến hành đơn giản. Trước khi tiến hành thử nghiệm phải xử lý mẫu. Nếu mẫu thực phẩm là dạng rắn, lấy khoảng 2g cắt nhỏ kích thước bằng hạt ngô. Nếu mẫu là hải sản sống, lấy nước ngâm để kiểm tra. Sau đó, dùng kéo cắt miệng túi thử nghiệm; cho mẫu rắn đã cắt nhỏ đổ vào túi, thêm 3ml nước sạch, lắc và trộn đều. Đối với nước ngâm hải sản, đổ nước vào túi đến vạch định mức thử 2 từ dưới lên. Bóp vỡ bóng ampul trong ống nhựa có màu, lắc đều, dung dịch trong túi sẽ chuyển màu vàng. Tiếp tục bóp vỡ bóng ampul trong ống nhựa màu trắng, lắc đều và quan sát sự chuyển màu của dung dịch. Kết quả dương tính khi dung dịch trong túi xuất hiện màu tím hồng như màu chuẩn in trên nhãn túi, có thể kết luận mẫu thực phẩm có chứa formol (formaldehyde). Kết quả âm tính khi dung dịch không có màu tím, vẫn giữ nguyên màu vàng. Chú ý màu tím hồng đậm hay nhạt tùy thuộc vào nồng độ formol có trong thực phẩm. Khi sử dụng không để hóa chất tiếp xúc với da, nếu có tiếp xúc phải rửa sạch ngay dưới vòi nước chảy.

 
Kiểm tra nhanh hàn the

Thử nghiệm có ký hiệu BK 04. Kỹ thuật được áp dụng với các thực phẩm như thịt, cá tươi và các sản phẩm được chế biến từ thịt như chả, xúc xích; các sản phẩm được chế biến từ tinh bột như bách đúc, bánh phu thê. Trước khi thử nghiệm phải xử lý mẫu. Nếu mẫu thực phẩm thuộc dạng rắn, lấy khoảng 10g cắt nhỏ, kích thước bằng hạt đậu, cho vào cốc, nhỏ 20 giọt dung dịch đệm vào mẫu, dầm nát bằng que nhọn, để yên sau 5-10 phút, lấy phần dịch để tiến hành thử nghiệm. Nếu thực phẩm là chất lỏng, lấy khoảng 1ml cho vào cốc, cho thêm 20 giọt chất đệm.

Kỹ thuật tiến hành bằng cách lấy một que thử trong ống đựng giấy thử. Cắt đầu lọ dung dịch đệm, nhỏ 1 giọt lên phần giấy đối chứng ở giữa que thử sao cho phần giấy đủ thấm ướt đều. Nhúng ngập phần giấy thử phía dưới vào cốc mẫu vừa xử lý. Lấy thẻ que thử lên, vẩy khô bớt dịch, đặt trên mặt phẳng và chờ đọc kết quả. Kết quả dương tính nếu giấy thử phía dưới chuyển màu, từ màu vàng tươi sang màu đỏ nâu, khác với giấy thử phía trên. Kết quả âm tính nếu cả 2 phần giấy thử vẫn có màu giống nhau. Cần chú ý chỉ nhúng phần dưới của giấy thử vào mẫu. Cường độ màu của giấy thử phụ thuộc vào lượng hàn theo trong mẫu. Nếu lượng hàn the trong mẫu thấp khoảng 50mg/kg thì đọc kết quả sau 30 phút.

 
Kiểm tra nhanh methanol trong rượu

Thử nghiệm có ký hiệu MET 04. Kỹ thuật được tiến hành thứ tự theo 5 bước. Bước 1: mở nắp của ống nghiệm ký hiệu Me1, lấy bóng ampul thủy tinh và 2 ống nhựa đựng hóa chất ra ngoài. Bước 2: đổ hết hóa chất dạng bột trong ống nhựa có màu vào ống Me1. Lấy chính xác 0,5ml mẫu rượu cần thử cho vào ống, lắc ống nghiệm 1 phút cho tan thuốc thử. Bước 3: cho bóng ampul thủy tinh đã lấy ra ở bước 1, trở lại ống Me1 theo chiều đầu nhọn hướng xuống dưới đáy ống nghiệm. Dùng đũa thủy tinh chọc vỡ bóng ampul này, lắc đều trong 4-5 phút. Bước 4: đổ hết hóa chất dạng bột trong ống nhựa thứ hai vào ống Me1, lắc ống nghiệm 1 phút cho tan thuốc thử. Bước 5: mở nắp ống ký hiệu Me2, bỏ miếng giấy bảo vệ bóng ampul ra khỏi ống, nhẹ nhàng gạn dung dịch đã phản ứng trong ống Me1 ở trên, khoảng 0,2 – 0,3ml sang ống Me2. Chú ý chỉ gạn phần dịch trong phía trên, sau đó dùng đũa thủy tinh chọc vỡ bóng ampul trong ống Me2, lắc đều, để ổn định trong 5 phút, chờ đọc kết quả.

Kết quả căn cứ vào màu của phản ứng được so với thang màu chuẩn in trên ống Me2. Kết quả dương tính nếu dung dịch trong ống Me2 chuyển sang màu xanh tím, đậm hơn thang màu tương ứng với với nồng độ 0,06%. Kết quả âm tính nếu dung dịch trong ống Me2 không chuyển sang màu xanh tím hoặc có màu tương đương với mức 0,06% hoặc nhạt hơn. Cần chú ý khi sử dụng thử nghiệm không để hóa chất tiếp xúc với da, nếu có tiếp xúc phải rửa sạch ngay dưới vòi nước. Lượng mẫu thử nghiệm không được lấy vượt quá 0,5ml; nếu lấy lượng mẫu nhiều hơn sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả.

 
Sáu thử nghiệm nhanh cơ bản trên đây là kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện, đã được chuẩn hóa để kiểm tra các loại thực phẩm thông thường, người dân dùng khá phổ biến nhằm phát hiện những nguy cơ gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người; góp phần bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm cho cộng đồng trong khi trên thị trường đã có quá nhiều loại thực phẩm sử dụng hàng ngày không an toàn phải đối mặt.

 

Ngày 19/04/2010
TTƯT.BS. Nguyễn Võ Hinh  

THÔNG BÁO

   Dịch vụ khám chữa bệnh chuyên khoa của Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn khám bệnh tất cả các ngày trong tuần (kể cả thứ 7 và chủ nhật)

   THÔNG BÁO: Phòng khám chuyên khoa Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn xin trân trọng thông báo thời gian mở cửa hoạt động trở lại vào ngày 20/10/2021.


 LOẠI HÌNH DỊCH VỤ
 CHUYÊN ĐỀ
 PHẦN MỀM LIÊN KẾT
 CÁC VẤN ĐỀ QUAN TÂM
 QUẢNG CÁO

Trang tin điện tử Viện Sốt rét - Ký Sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn
Giấy phép thiết lập số 53/GP - BC do Bộ văn hóa thông tin cấp ngày 24/4/2005
Địa chỉ: Khu vực 8-Phường Nhơn Phú-Thành phố Quy Nhơn-Tỉnh Bình Định.
Tel: (84) 0256.3846.892 - Fax: (84) 0256.3647464
Email: impequynhon.org.vn@gmail.com
Trưởng Ban biên tập: TTND.PGS.TS. Hồ Văn Hoàng-Viện trưởng
Phó Trưởng ban biên tập: TS.BS.Huỳnh Hồng Quang-Phó Viện trưởng
• Thiết kế bởi công ty cổ phần phần mềm: Quảng Ích