Sắc ký là một kỹ thuật được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực trên thế giới. Việt Nam tiếp cận kỹ thuật này vào những năm của thập niên 80. Vì điều kiện cuộc song ngày càng cao, nên đòi hỏi phải có những công nghệ kỹ thuật hiện đại để đáp ứng nhu cầu. Bên cạnh đó cũng có một số ít người, vì lợi nhuận cá nhân mà bất chấp tất cả. Ngày nay, để kiểm soát kiểm tra tình hình chat lượng hàng hoá để đáp ứng nhu cầu cuộc sống như: thực phẩm, dược phẩm, hoá chất… Vì thế kỹ thuật sắc ký càng có vai trò lớn trong công tác kiểm tra, giám sát chất lượng mà kỹ thuật này hoàn toàn đảm đương được nhưng yêu cầu trên.
Sắc Ký Lỏng Cao Ap (High Performance Liquid Chromatography)
- Kỹ thuật sắc ký lỏng cao áp được ứng dụng rất rộng rãi trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực như:
+ Trong nông sản, thực phẩm chế biến, thức ăn gia súc, thuỷ hải sản.
Ví dụ:
·Kiểm tra dư lượng kháng sinh (nitrofuran, tetracycline…) trong thuỷ sản
  !important;· Kiểm tra dư lượng hóc môn (clenbuterol, salbutamol…) kích thích tăng trưởng, tạo nạt cho gia súc
· Kiểm tra dư lượng màu đã bị cấm có trong thực phẩm và mỹ phẩm như: Sudan có trong trứng gia cầm và trong son môi, 3 MCPD (3 Monoclo propan 1,2 diol) có trong nước tương, formon có trong bánh phở…
+ Trong công nghiệp dược phẩm, sơn: Kiểm tra hàm lượng hoạt chất chính trong dược phẩm, dư luợng chất có thể gây độc hại…
+ Ngoài ra còn ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác như quan trắc, môi trường…
- Trong ngành y tế nói chung và trong công tác phòng chống sốt rét nói riêng kỹ thuật sắc ký lỏng cao áp vẫn có vai trò lớn. Hiện nay, thuốc giả và thuốc kém chất lượng là một vấn nạn không những ở Việt Nam mà cả trên toàn thế giới, đã có hàng ngàn ngươi chết vì thuốc giả và thuốc kém chất lượng. Để góp phần vào chiến dịch này, Labo kiểm định hoá chất và thuốc của Viện đã ứng dụng kỹ thuật sắc ký lỏng cao áp (HPLC) để kiểm tra hoạt chất chính có trong 2 loại thuốc sot rét là Artesunate và Chloroquine.
- Được tiến hành trên máy sắc ký lỏng cao áp (HPLC) hiệu Agilent 1100 với đầu dò UV-VIS, chất chuẩn được mua tại Viện kiểm nghiệm có độ tinh khuyết trên 99%. Cân mẫu và chuẩn ở một liều lượng như nhau và chạy trên cùng một điều kiện sắc ký giống nhau. Sau khi máy chạy xong kết quả được so sánh giữa chuẩn và mẫu bằng diện tích peak được phần mền của máy ghi lại:
+ Nếu hàm lượng mẫu phân tích bằng hoặc lớn hơn trong giới hạn 10% so với hàm lượng mẫu thuốc chuẩn thì kết luận mẫu thử đó đạt chất lượng.
+ Nếu hàm lượng mẫu phân tích nhỏ hơn 10% so với hàm lượng của mẫu thuốc chuẩn thì kết luận mẫu đó là kém chất lượng.
+ Nếu phân tích mẫu thuốc cùng điều kiện với mẫu chuẩn mà không thấy xuất hiện peak thì ta khẳng định là mẫu thuốc đó không có hoạt chất cần phân tích hay mẫu thuốc đó là giả.
- Bên cạnh việc kiểm tra thuốc Labo còn ưng dụng HPLC trong các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng thuốc sốt rét mới như Artekin (dihydroartemisinine + piperaquine), Artequick (artemisinine + piperaquine) và đánh giá hiệu lực của thuốc sốt rét hiện dùng.
Sắc Ký Khí (Gas Chromatography)
Cùng đồng hành với sắc ký lỏng là sắc ký khí (GC). GC cũng được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực giống như sắc ký lỏng. Trong y tế dự phòng, đặc biệt là trong công tác phòng chống sốt rét sắc ký khí được ứng dụng trong việc kiểm tra hoá chất, thử độ tồn lưu của hoá chất.
Hiện nay, tình hình một số loại côn trùng kháng hoá chất ngày càng nhiều. Nên việc ứng dụng của kỹ thuật sắc ký khí vào việc này cũng rất cần thiết và cấp bách như kiểm tra hoá chất, thử độ tồn lưu của hoá chất trên màn tẩm
Vd: · Kiểm tra hoá chất Icon bằng cách chạy mẫu và chuẩn trên cùng điều kiện sắc ký, kiểm tra bằng cách so sánh diện tích peak giữa chuẩn và mẫu. Từ đó kết luận hoạt chất chính có đạt yêu cầu hay không.
· Và kiểm tra độ tồn lưu của Icon trên màn tẩm bằng cách tẩm màn bằng Icon ở một nồng độ nhất định. Tiến hành lấy mẫu màn kiểm tra bằng máy sắc ký khí sau 1 thời gian (1 tuần, 1 tháng…). Phương pháp kiểm tra này vừa định tính và định lượng trong một thời gian nhất định.
So Sánh Giữa 2 Kỹ Thuật Sắc Ký Lỏng Cao Áp (HPLC) và Sắc Ký Khí (GC)
- Độ bay hơi
+ HPLC: Không yêu cầu bay hơi, mẫu phải tan được trong pha động
+ GC: Mẫu phải bay hơi được
- Độ phân cực
+ HPLC: Tách được cả 2 loại hợp chất phân cực và không phân cực
+ GC: Mẫu phân cực và không phân cực
- Độ bền nhiệt
+ HPLC: Phép phân tích được thực hiện tại nhiệt độ thấp (nhiệt độ phòng hay thấp hơn)
+ GC: Mẫu buộc phải tồn tại ở nhiệt độ cao (nhiệt độ tách của cột và buồng tiêm mẫu)
- Khối lượng phân tử
+ HPLC: Không có giới hạn trên về mặt lý thuyết, trên thực tế độ hoà tan là giới hạn
+ GC: Đặc trưng < 500 amu
- Chuẩn bị mẫu
+ HPLC: Mẫu buộc phải lọc, mẫu nên có dung môi hoà tan như pha động
+ GC: Dung môi phải bay hơi và có nhiệt độ sôi thấp hơn các chất phân tích
- Lượng mẫu
+ HPLC: Lượng mẫu phụ thuộc vào đường kính (trong) của cột
+ GC: Thường từ 1 –5 ml
- Cơ chế tách
+ HPLC: Thực hiện ở cả 2 pha động và tĩnh
+ GC: Chỉ có pha động là mang mẫu
- Detecter – Đầu dò
+ HPLC: Thông dụng nhất là UV-VIS
+ GC: Thông dụng là FID, dùng cho phân tích các chất hữu cơ