Home TRANG CHỦ Thứ 5, ngày 06/02/2025
    Hỏi đáp   Diễn đàn   Sơ đồ site     Liên hệ     English
IMPE-QN
Web Sites & Commerce Giới thiệu
Web Sites & Commerce Tin tức - Sự kiện
Web Sites & Commerce Hoạt động hợp tác
Web Sites & Commerce Hoạt động đào tạo
Web Sites & Commerce Chuyên đề
Web Sites & Commerce Tư vấn sức khỏe
Web Sites & Commerce Tạp chí-Ấn phẩm
Web Sites & Commerce Thư viện điện tử
Web Sites & Commerce Hoạt động Đảng & Đoàn thể
Web Sites & Commerce Bạn trẻ
Web Sites & Commerce Văn bản pháp quy
Số liệu thống kê
Web Sites & Commerce An toàn thực phẩm & hóa chất
Web Sites & Commerce Thầy thuốc và Danh nhân
Web Sites & Commerce Ngành Y-Vinh dự và trách nhiệm
Web Sites & Commerce Trung tâm dịch vụ
Web Sites & Commerce Thông báo-Công khai
Finance & Retail Góc thư giản
Thế giới đó đây
Góc nhìn văn hóa
Cười 24h
Góc thơ

Tìm kiếm

Đăng nhập
Tên truy cập
Mật khẩu

WEBLINKS
Website liên kết khác
 
 
Số lượt truy cập:
5 4 9 2 9 8 1 1
Số người đang truy cập
1 2 6 2
 Góc thư giản Góc nhìn văn hóa
(Ảnh minh họa)
Hành động của WHO trong phòng ngừa bạo lực đối với phụ nữ

Bạn tình và bạo lực tình dục đối với phụ nữ(Intimate partner and sexual violence against women)

Liên Hiệp Quốc (The United Nations) định nghĩa bạo lực đối với phụ nữ (violence against women) như là "bất kỳ hành động bạo lực dựa trên giới tính mà nó dẫn đến hoặc có thể dẫn đến, gây hại về mặtthể chất, tình dục hoặc tâm thần hoặc đau khổ cho phụ nữ bao gồm cả các mối đe dọa của các hành động như thế, ép buộc hoặc tước đoạt tùy tiện của tự do dù diễn ra ở nơi công cộng hay trong cuộc sống riêng tư".Bạo lực bạn tình đề cập đến hành vi bởimột bạn tình hoặc đối tác cũ mà gây thiệt hại về thể chất, tình dục hay tâm lý bao gồm cả hung bạo, ép buộc tình dục, lạm dụng tâm lý và khống chế hành vi.Bạo lực tình dục là bất kỳ hành vi tình dục nào, cố gắng để có được một hành vi tình dục, hoặc hành động trực tiếp khác nhằm chống lại tình dục của một người bằng cách sử dụng ép buộc, bởi bất kỳ người nào bất kể mối quan hệ với nạn nhân, trong bất kỳ nơi nào. Nó bao gồm hãm hiếp, được định nghĩa là sự xâm nhập cơ thể bắt buộc hoặc sự thâm nhập mang tính cưỡng chế của âm hộ hay hậu môn với một dương vật, một phần khác của cơ thể hoặc vât dụng.

Mức độ của vấn đề(Scope of the problem)

Các cuộc điều tra mức quần thể dựa trên các báo cáo từ các nạn nhân cung cấp các ước lượng chính xác nhất về sự phổ biến của bạo lực bạn tình và bạo lực tình dục ở các nơi không xung đột. Báo cáo đầu tiên của "nghiên cứu đa quốc gia của WHO về sức khỏe phụ nữ và bạo lực gia đình đối với phụ nữ" (WHO Multi-country study o­n women’s health and domestic violence against women) năm 2005 tại 10 quốc gia đang phát triển chủ yếu trong số những phụ nữ trong độ tuổi 15-49 cho thấy từ 15% phụ nữ ở Nhật Bản và 71% phụ nữ ở Ethiopia báo cáo bạo lực thể xác và/hoặc bạo lực tình dục bởi bạn tình trong cuộc đời của họ; giữa 0,3-11,5% phụ nữ báo cáo bị bạo hành tình dục không phải do bạn tình kể từ khi 15 tuổi; trải qua tình dục đầu tiên cho nhiều phụ nữ đã được báo cáo là do cưỡng bức-17% ở nông thôn Tanzania, 24% ở nông thôn Peru và 30% ở vùng nông thôn Bangladesh.

Một phân tích gần đây của WHO với Đại học Vệ sinh và Y học Nhiệt đới London (London School of Hygiene and Tropical Medicine) và Hội đồng nghiên cứu y tế (Medical Research Council) dựa trên dữ liệu hiện có từ hơn 80 quốc gia thấy rằng trên toàn cầu 35 % phụ nữ đã từng hoặc bị bạo lực của bạn tình về thể chất và/hoặc tình dục hoặc bạo lực tình dục không do bạn tình. Hầu hết bạo lực này là bạo lực do bạn tình. Trên toàn thế giới gần một phần ba (30%) số phụ nữ bị bạo lực trong một mối quan hệ đã bị bạo lực về thể chất và/hoặc tình dục bởi bạn tình của họ và trong một số khu vực điều này cao hơn rất nhiều. Trên toàn cầu 38% của tất cả các vụ giết người của phụ nữ là bất hợp pháp bởi các bạn tình. Bạn tình và bạo lực tình dục chủ yếu là gây ra bởi những người đàn ông đối với phụ nữ và lạm dụng tình dục trẻ em (child sexual abuse) ảnh hưởng đến cả trẻ em nam và trẻ em nữ. Nghiên cứu quốc tế cho thấy khoảng 20% phụ nữ và 5-10% nam giới báo cáo là nạn nhân của bạo lực tình dục khi còn nhỏ. Bạo lực trong giới trẻ bao gồm cả bạo lực hẹn hò (dating violence), cũng là một vấn đề lớn.

 

 (Ảnh minh họa)

Các yếu tố nguy cơ (Risk factors)

Yếu tố tìm thấy có liên quan với bạn tình và bạo lực tình dục xảy ra trong phạm vi cá nhân, gia đình, cộng đồng và xã hội. Một số yếu tố có liên quan với một thủ phạm của bạo lực (perpetrator of violence), một số có liên quan đến bạo hành (experiencing violence) và một số có liên quan đến cả hai.

Các yếu tố nguy cơ cho cả bạn tình và bạo lực tình dục bao gồm: trình độ học vấn thấp (lower levels of education) phạm tội bạo hành tình dục và đã trải qua bạo lực tình dục; phơi nhiễm với ngược đãi trẻ em (exposure to child maltreatment) phạm tội và đã trải qua; chứng kiến ​​bạo lực gia đình (witnessing family violence) phạm tội và đã trải qua; rối loạn nhân cách chống đối xã hội (antisocial personality disorder) phạm tội; sử dụng rượu có hại(harmful use of alcohol) phạm tội và đã trải qua; có nhiều bạn tình hoặc bị nghi ngờ bởi các đối tác của họ không chung thủy (having multiple partners or suspected by their partners of infidelity) phạm tội; hái độ chấp nhận bạo lực và bất bình đẳng giới (attitudes that are accepting of violence and gender inequality) phạm tội và đã trải qua.

Các yếu tố đặc biệt liên quan đến bạo lực bạn tình bao gồm: lịch sử quá khứ của bạo lực (past history of violence); bất hòa và sự không hài lòng về hôn nhân (marital discord and dissatisfaction); các khó khăn trong giao tiếp giữa hai bên (difficulties in communicating between partners). Các yếu tố đặc biệt liên quan đến bạo lực tình dục phạm tội bao gồm:niềm tin về danh dự gia đình và về tình dục (beliefs in family honour and sexual purity); ý thức hệ về quyền tình dục của nam giới (ideologies of male sexual entitlement) và hình phạt pháp lý yếu kém về bạo lực tình dục (weak legal sanctions for sexual violence).

Vị trí bất bình đẳng của phụ nữ so với nam giới và việc sử dụng văn bản quy phạm bạo lực để giải quyết cuộc xung đột có liên quan chặt chẽ với cả bạo lực do bạn tình (partner violence) bạo lực tình dục không do bạn tình (non-partner sexual violence).

Hậu quả về sức khỏe (Health consequences)

Bạo lực do bạn tình và bạo lực tình dục gây ra các vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe tình dục, sức khỏe sinh sản, tâm thần, thể chất ngắn hạn và dài hạn đối với những người sống sót và cho con cái của họ và dẫn đến chi phí kinh tế xã hội cao.

Bạo lực đối với phụ nữ có thể có kết quả chết người như giết người hay tự tử, nó có thể dẫn đến chấn thương với 42% phụ nữ trải nghiệm bạn tình báo cáo chấn thương như một hậu quả của bạo lực này.Bạo lực bạn tình và bạo lực tình dục có thể dẫn đến mang thai ngoài ý muốn, nạo phá thai, các vấn đề phụ khoa và bệnh lây truyền qua đường tình dụckể cả HIV. Phân tích năm 2013 phát hiện ra rằng những người phụ nữ đã bị lạm dụng về thể chất hoặc tình dục là có khả năng bị nhiễm trùng qua đường tình dục và ỏ một số vùng HIV cao hơn 1,5 lần so với những phụ nữ không bị bạo lực, cao gấp hai lần phá thai. Bạo lực bạn tình trong thời kỳ mang thai cũng làm tăng khả năng sẩy thai, thai chết lưu, đẻ non và trẻ nhẹ cân. Những hình thức bạo lực này có thể dẫn đến trầm cảm, rối loạn căng thẳng sau chấn thương, khó ngủ, rối loạn ăn uống, cảm xúc buồn khổ và tự tử. Nghiên cứu này cũng phát hiện ra rằng những người phụ nữ đã bị bạo lực bởi bạn tình gần như gấp hai lần bị trầm cảm và có vấn đề về uống. Tỷ lệ thậm chí còn cao hơn cho những phụ nữ đã trải qua bạo lực tình dục không do bạn tình. Ảnh hưởng sức khỏe cũng có thể bao gồm đau đầu, đau lưng, đau bụng, đau cơ xơ, rối loạn tiêu hóa, hạn chế vận động và sức khỏe kém. Bạo lực tình dục, đặc biệt là trong thời thơ ấu có thể dẫn đến tăng hút thuốc lá, ma túy và lạm dụng rượu và hành vi tình dục nguy hiểm trong cuộc sống sau này. Nó cũng có liên quan đến phạm tội bạo lực ( đối với nam) và là một nạn nhân của bạo lực (đối với nữ).

Tác động đối với trẻ em(Impact o­n children)

Trẻ em lớn lên trong các gia đình, nơi có bạo lực có thể phải chịu một loạt các rối loạn hành vi và cảm xúc. Đây cũng có thể có liên quan đến với tội phạm hoặc bạo hành sau này trong đời. Bạo lực bạn tình cũng liên quan đến tỉ lệ mắc bệnh và tử vong ở trẻ sơ sinh và trẻ em cao hơn (ví dụ như bệnh tiêu chảy, suy dinh dưỡng).

Chi phí xã hội và kinh tế(Social and economic costs)

Chi phí kinh tế và xã hội của bạo lực do bạn tình và bạo lực tình dục là rất lớn và có tác động lan tỏa trong xã hội. Phụ nữ có thể bị cô lập, không có khả năng làm việc, mất tiền lương, thiếu sự tham gia vào các hoạt động thường xuyên và hạn chế khả năng chăm sóc bản thân và con cái của họ.

Phòng ngừa và đáp ứng (Prevention and response)

Hiện nay, có rất ít các biện pháp can thiệp có hiệu quả đã được chứng minh qua các nghiên cứu được thiết kế tốt. Nhiều nguồn lực hơn là cần thiết để tăng cường công tác phòng chống bạo lực do bạn tình và bạo lực tình dục bao gồm phòng ngừa ban đầu, ví dụngăn không cho nó xảy ra ở nơi đầu tiên. Liên quan đến phòng ngừa ban đầu (primary prevention), có một số bằng chứng từ các quốc gia có thu nhập cao mà các chương trình dựa vào trường học để ngăn chặn bạo lực trong các mối quan hệ hẹn hò đã cho thấy hiệu quả. Tuy nhiên, những điều này vẫn chưa được đánh giá để sử dụng ở các nơi nguồn lực còn hạn chế. Một số chiến lược phòng ngừa ban đầu khác: những chiến lược kết hợp với tài chính vi mô đào tạo bình đẳng giới; thúc đẩy kỹ năng truyền thông và mối quan hệ giao tiếp trong các cặp vợ chồng và cộng đồng; làm giảm tiếp cận tới và sử dụng rượu có hại và sự thay đổi các chuẩn mực văn hóa giới đã chỉ ra một số hứa hẹn nhưng cần được đánh giá thêm.

Để đạt được sự thay đổi lâu dài, điều quan trọng là ban hành luật và phát triển các chính sách: giải quyết phân biệt đối xử đối với phụ nữ (address discrimination against women); thúc đẩy bình đẳng giới (promote gender equality); hỗ trợ phụ nữ (support women) và giúp đỡ để di chuyển theo hướng đến chuẩn mực văn hóa hòa bình hơn (help to move towards more peaceful cultural norms). Một đáp ứng thích hợp từ ngành y tế có thể đóng một vai trò quan trọng trong công tác phòng ngừa bạo lực. Do đó tính nhạy cảm và giáo dục sức khỏe và các nhà cung cấp dịch vụ khác là một chiến lược quan trọng khác. Để giải quyết đầy đủ những hậu quả của bạo lực và nhu cầu của nạn nhân/người sống sót đòi hỏi phải có sự tham gia đa ngành.

Các hành động của WHO (WHO actions)

WHO đã phối hợp với một số đối tác xây dựng cơ sở bằng chứng về kích cỡ và bản chất của bạo lực đối với phụ nữ ở các nơi khác nhau và hỗ trợ các nỗ lực quốc gia làm tài liệu và đo lường bạo lực này và các hậu quả của nó. Đây là trung tâm để hiểu biết về tầm quan trọng và bản chất của vấn đề ở mức độ toàn cầu và bắt đầu hành động ở các quốc gia; tăng cường nghiên cứu và năng lực nghiên cứu để đánh giá các can thiệpnhằm giải quyết bạo lực do bạn tình; phát triển các hướng dẫn kỹ thuật (developing technical guidance) cho phòng ngừa bạo lực tình dục và bạn tình dựa trên chứng cứ và tăng cường đáp ứng trong lĩnh vực y tế đến các bạo lực như thế; phổ biến thông tin và hỗ trợ nỗ lực của các quốc gia để thúc đẩy quyền của phụ nữ và phòng ngừa và đáp ứng tới bạo lực đối với phụ nữ và hợp tác với các cơ quan và tổ chức quốc tế nhằm làm giảm/loại bỏ bạo lực trên toàn cầu (reduce/eliminate violence globally).

 

Ngày 07/11/2013
Ths Bs Lê Thạnh
Theo who.int.com
 

THÔNG BÁO

   Dịch vụ khám chữa bệnh chuyên khoa của Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn khám bệnh tất cả các ngày trong tuần (kể cả thứ 7 và chủ nhật)

   Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn triển khai Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu với phương châm “Nỗ lực hết mình vì người bệnh”


 LOẠI HÌNH DỊCH VỤ
 CHUYÊN ĐỀ
 PHẦN MỀM LIÊN KẾT
 CÁC VẤN ĐỀ QUAN TÂM
 QUẢNG CÁO

Trang tin điện tử Viện Sốt rét - Ký Sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn
Giấy phép thiết lập số 53/GP - BC do Bộ văn hóa thông tin cấp ngày 24/4/2005
Địa chỉ: Khu vực 8-Phường Nhơn Phú-Thành phố Quy Nhơn-Tỉnh Bình Định.
Tel: (84) 0256.3846.892 - Fax: (84) 0256.3647464
Email: impequynhon.org.vn@gmail.com
Trưởng Ban biên tập: TTND.PGS.TS. Hồ Văn Hoàng-Viện trưởng
Phó Trưởng ban biên tập: TS.BS.Huỳnh Hồng Quang-Phó Viện trưởng
• Thiết kế bởi công ty cổ phần phần mềm: Quảng Ích