Trương Tuán Anh, 17/4/2 Chu Ba Nhan, Dak Lak
Hỏi: Kinh gơi cac bác sĩ, vừa qua em di mua thuoc so giun cho 4 thành vien trong gia dinh, co ban thuoc hỏi em dùng loại Albendazole hay mebendazole? cho em hoi muon so giun la giun loại thuoc nào? Albendazole hay Mebendazole? Tại sao phai dung loại này mà khong dùng loại kia để sổ hay điều trị giun sán? Cho em biet sư khac nhau giua hai loai thuoc? Loại nào dùng tiện hơn! Em cam ơn rất nhiều.
Trả lời:Liên quan đến câu hỏi của bạn, đây là một câu hỏi rất hay và có thể nhiều bạn đọc quan tâm về vấn đề này, đặc biệt các bậc làm cha mẹ đang có con nhỏ và thường quan tâm đến các bệnh giun sán ở trẻ em, cũng như trong thời điểm hiện nay các bệnh ký sinh trùng đang nổi lên lại càng quan tâm hơn từ phái các gia đình của họ. Để phúc đáp chi tiết các câu hỏi của bạn, chúng tôi xin cho bạn biết chi tiết thông tin:
1. Albendazole | 2. Mebendazole |
Thuốc này thuộc nhóm dược lý điều trịký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, với nhiều biệt dược khác nhau như albendazol; Adazol, ABZ, Albenza, Eskazole, Zeben, Zentel, Hyaron, Azole. Dạng bào chế gồm có viên nhai, viên nén, viên nén bao phim; …. | Nhóm Dược lý: Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn Tên Biệt dược: Amfucar, Benda, Fubenzon, Fugacar, Vermox, Mebutar, Nemasole Dạng bào chế: Viên nén nhai; Viên nén bao phim |
Dược lực: -Albendazol là một dẫn xuất benzimidazol carbamat, cấu trúc hóa học có nhiều liên quan với mebendazol.-Albendazole có tác dụng diệt trứng, ấu trùng và giun trưởng thành. -Albendazole ức chế hấp thụ glucose do đó làm giun mất năng lượng không đủ để sống, gây bất động rồi chết, xác giun bị nhu động ruột đẩy ra ngoài.Dược động học: -Sau khi uống, albendazol được hấp thu rất kém (5%). Vì chuyển hóa lần đầu tại gan rất nhanh nên không thấy albendazol hoặc chỉ thấy ở dạng vết trong huyết tương. -Albendazol sulfoxid (chất chuyển hóa vẫn còn hoạt tính của albendazol) gắn 70% với protein huyết tương, qua được hàng rào máu não và có nồng độ trong dịch não tuỷ bằng 1/3 nồng độ trong huyết tương. -Thải trừ phần lớn qua thận, một lượng nhỏ qua mật. -Thời gian bán thải khoảng 9 giờ. | Dược lực: -Là dẫn xuất benzimidazol, ít tan trong nước và dung môi hữu cơ. Không hút ẩm, ổn định ở không khí.-Mebendazole cản trở sự tạo thành vi ống tế bào ở ruột giun bằng cách kết hợp đặc hiệu vào vi ống và gây ra các thay đổi thoái hoá siêu cấu trúc ở ruột giun. Kết quả, sự sử dụng glucose và chức năng tiêu hóa của giun bị rối loạn đến một mức độ mà quá trình tự phân giải xảy ra.Dược động học: -Thuốc ít hấp thu qua ống tiêu hóa, sinh khả dụng qua đường uống dưới 20%. Sự hấp thu sẽ tăng lên khi uống mebendazol cùng với thức ăn có chất béo. Sau khi uống 4 giờ, thuốc đạt được nồng độ tối đa trong máu. -Khoảng 95% thuốc gắn với protein huyết tương.-Chuyển hóa chủ yếu ở gan thành các chất hydroxy và amino hóa mất hoạt tính. Thải trừ qua phân, chỉ một lượng nhỏ (5 - 10%) thải qua nước tiểu. |
Tác dụng: -Albendazole là một dẫn chất benzimidazol carbamat, có phổ hoạt tính rộng trên các loại giun đường ruột như gian đũa, gium kim, giun lươn, giun móc, giun mỏ, giun tóc, giun xoắn, và thể ấu trùng ở cơ và da, các loại sán dây và ấu trùng sán ở mô. -Albendazole có hoạt tính trên giai đoạn trưởng thành và giai đoạn ấu trùng của các giun đường ruột, diệt được trứng của giun đũa và giun tóc. -Dạng chuyển hóa chủ yếu của albendazole là albendazole sulfoxid vẫn còn tác dụng và giữ vị trí quan trọng về tác dụng dược lý của thuốc.Chỉ định: -Nhiễm giun kim, giun đũa, giun móc, giun tóc. -Nhiễm giun lươn và sán dây: có thuốc đặc trị, việc điều trị chỉ được xét đến nếu có phối hợp với bệnh do ký sinh trùng khác nhạy cảm với albendazole.Chống chỉ định: -Phụ nữ mang thai và trẻ em dưới 2 tuổi. -Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với các hoạt chất benzimidazole hoặc các thành phần khác cuả thuốc. -Phụ nữ có thai hoặc nghi ngờ có thai -Suy gan như bệnh xơ gan -Có tiền sử nhiễm độc tủy xương.Thận trọng lúc dùng: -Phụ nữ có thai: không nên dùng albendazole cho người mang thai trừ trường hợp bắt buộc phải dùng mà không có cách nào khác. -Người bệnh không được mang thai trong thời gian ít nhất 1 tháng sau khi dùng albendazole. -Nếu người bệnh đang dùng thuốc mà lỡ mang thai thì phải ngừng thuốc ngay và phải hiểu rõ là thuốc có thể gây nguy hại rất nặng cho thai. -Phụ nữ cho con bú không nên dùng albendazole.Tương tác thuốc: -Dexamethason, cimetidin, praziquantel làm tăng nồng độ albendazol sulfoxid trong máu khi dùng phối hợpTác dụng phụ: -Khi điều trị trong thời gian ngắn (1 - 3 ngày) khoảng 6% bệnh nhân gặp một vài tác dụng không mong muốn nhẹ, thoáng qua như: đau bụng, tiêu chảy, chóng mặt, mệt, mất ngủ.-Dùng liều cao, kéo dài để điều trị bệnh nang sán hoặc bệnh ấu trùng sán lợn có tổn thương não, tác dụng có hại thường gặp nhiều và nặng hơn; đau đầu, rối loạn tiêu hóa (nôn, buồn nôn, đau bụng), rụng tóc, ban đỏ, ngứa, giảm bạch cầu... | Tác dụng: -Thuốc có phổ chống giun rộng, tác dụng trên nhiều loại giun như giun đũa, giun móc, giun tóc, giun kim. Liều cao có tác dụng trên cả nang sán, trùng roi Giardia lambia. -Mebendazol làm thoái hóa vi cấu trúc hình ống trong bào chất của các KST và ức chế hấp thu glucose ở giai đoạn trưởng thành của giun sán ký sinh ở ruột non và ấu trùng của chúng ở mô, làm giảm tích lũy glucogen. -Kết quả làm giảm ATP cần thiết cho sự sống và sinh trưởng của giun sán. Từ đó làm chết các ký sinh trùng. -Mebendazol không làm ảnh hưởng đến glucose trong huyết thanh người. -Hiệu quả điều trị: với giun đũa, giun kim, giun tóc là 90-100%, với giun móc khoảng 70%.Chỉ định: -Nhiễm một hay nhiều loại giun đường ruột: giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun tóc (Trichuris trichiura), giun móc (Ancylostoma duodenale, Necator americanus);-Đặc biệt trong đó có phổ diệt giun kim (Enterobius vermicularis).Chống chỉ định: -Không dùng mebendazol cho những người mẫn cảm với thuốc, phụ nữ có thai, trẻ em dưới 2 tuổi, suy gan.Tương tác thuốc: -Sử dụng cùng lúc với cimetidine có thể ức chế chuyển hóa mebendazole tại gan, kết quả làm tăng nồng độ thuốc trong máu.-Không dùng đồng thời mebendazole với metronidazole do có thể có liên hệ giữa mebendazole dùng cùng lúc với metronidazole và hội chứng Stevens-Johnson.-Dùng đồng thời với phenytoin hoặc carbamazepin sẽ làm giảm nồng độ mebendazol trong máu.Tác dụng phụ: -Thuốc dung nạp tốt, ít tác dụng phụ. Đôi khi gặp rối loạn tiêu hóa (đau bụng, tiêu chảy), đau đầu nhẹ.-Dùng liều cao để điều trị nang sán, thuốc có thể gây ức chế tuỷ xương, rụng tóc, viêm gan, viêm thận, sốt và viêm da tróc vẩy. Vì vậy, khi dùng liều cao, phải theo dõi đều đặn nồng độ transaminase trong huyết thanh, bạch cầu và tiểu cầu. |
Liều lượng: -Người lớn và trẻ em trên 2 tuổi dùng liều như nhau. Không cần phải nhịn đói hoặc dùng thuốc tẩy.-Nhiễm giun đũa, giun kim, giun tóc, giun móc: uống liều duy nhất 400 mg. Giun kimthường hay bị tái nhiễm, có thể dùng nhắc lại sau 2 - 4 tuần.-Nhiễm giun lươn, sán dây; mỗi ngày uống 400 mg, trong 3 ngày-Nhiễm giun đũa chó: mỗi ngày 800 mg trong 2-3 tuần-Bệnh nang sán: dùng 4 đợt, mỗi đợt 28 ngày, mỗi ngày 10 - 15 mg/ kg chia làm 3 lần. Các đợt cách nhau 14 ngày. Tuy nhiên thời gian điều trị còn tuỳ thuộc vào tình trạng bệnh và sự dung nạp của người bệnh.-Nhiễm ấu trùng sán lợn có tổn thương não: mỗi ngày 15 mg/ kg chia làm 3 lần, trong 28 ngày. | Liều lượng: -Người lớn và trẻ em trên 2 tuổi dùng liều như nhau-Nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc, giun mỏ: uống mỗi lần 100 mg, ngày 2 lần trong 3 ngày liền, hoặc có thể dùng liều duy nhất 500 mg.-Nhiễm giun kim: liều duy nhất 100 mg, uống nhắc lại sau 2 tuần vì giun kim rất dễ bị tái nhiễm.-Bệnh nang sán: uống 40 mg/ kg/ ngày, trong 1 - 6 tháng.Quá liều: -Trường hợp dùng thuốc quá liều có thể có triệu chứng đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. -Trong giờ đầu tiên sau tai biến quá liều nên súc dạ dày, có thể dùng than hoạt nếu thích hợp. |
Chúng tôi hy vọng rằng với phần phúc đáp trên sẽ cho bạn rất nhiều thông tin về thuốc điều trị hoặc sổ giun sán một cách cụ thể nhất. Điều này còn giúp bạn và gia đình lựa chọn thuốc điều trị hiệu quả và an toàn nhất. Thân chúc bạn khỏe!
Một tác giả có địa chỉ email : tai tang"
Hỏi: chào BS. Tôi ở Tiền giang tôi bi ngứa nhiều năm nay nhưng điều trị nhiều bệnh viện ở TPHCM như Hòa Hảo, Y dược, Da liễu... nhưng không khỏi. Triệu chứng ngứa khi gãi bị sần lên, khi bị ngứa tôi uống thuốc giảm ngứa cretizine. Vậy tôi có nên làm xét nghiệm ký sinh và xét nghiệm phản ứng tìm dị nguyên không? Ngoài viện sốt rét Quy Nhơn, bác sĩ có thể cho tôi biết TPHCM có bệnh viện nào có chức năng tương tự. xin cảm ơn bác sĩ.
Trả lời:
Câu hỏi của bạn cũng là câu trả lời của bạn rồi đó, việc cần thiết giờ đây đối với bạn là nên đi khám tại bệnh viện chuyên khoa và nơi các các xét nghiệm chuẩn y về da liễu, dị ứng cũng như ký sinh trùng để sớm vừa được các bác sĩ chuyên khoa khu trú bệnh, vừa được phát hiện sớm vừa khỏi mất thời gian và công sức, vừa sớm chữa khỏi bệnh bạn nhé. Ngoài Viện Sốt rét KST-CT Quy Nhơn chúng tôi, bạn có thể đi đến Bệnh Viện Chợ Rẫy, bệnh viện đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh (khoa vi ký sinh), Bệnh viện y khoa Phạm Ngọc Thạch, Trung tâm chẩn đoán y khoa Hòa Hảo, Bệnh viện bệnh nhiệt đới thành phố Hồ Chí Minh,…cũng có thể cho bạn các kết quả chính xác và chữa khỏi bệnh cho bạn.
Thân chúc bạn khỏe!
Trương Kim Tr. 01267….Tp. Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
Hỏi: Xin kính chào các bác sĩ của Viện Sốt rét KST-CT Quy Nhơn cho tôi biết tôi bị bệnh sán dây được phát hiện chẩn đoán tại bệnh viện đại học y dược, TP. Hồ Chí Minh hom cuoi tháng 8.2012 vừa qua. Tôi không biết phải điều trị như thế nào, nên có đến phòng khám tu nhân ở Tuy Hòa điều trị thì được các bác sĩ ở đây sau khi tra cứu trên trang website của mạng Viện ký sinh trùng Quy Nhơn và cho đơn thuốc có Distocide, tôi không hiểu thuốc này dùng có điều trị bệnh của tôi không vì tôi sợ bác sĩ không có thuốc đã cho thuốc này thay thế, thuốc này dùng như thế nào và có độc tính ra sao vì vơ chồng tôi có dự định có con trong năm đến. Xin quý bác sĩ cho chúng tôi biết sớm. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời: Liên quan đến câu hỏi của bạn, chúng tôi xin chỉa sẻ với bạn phần trả lời dưới đây:
Thuốc Distocide mà bác sĩ ở Tuy Hòa kê đơn cho bạn hiện cũng đang là loại thuốc dùng để điều trị bệnh sán dây như bạn đang mắc phải. Thuốc này là một biệt dược của thuốc Praziquantel với hàm lượng viên là 600mg. Thuốc dùng rất an toàn và thường chỉ dùng liều duy nhất, nên rất khả thi khi sử dụng trong cộng đồng. Hơn nữa, sau khi dùng xong bạn có thể có dự kiến có thai đều tốt, sau liều dùng thuốc khoảng 5-7 ngày là yên tâm. Nhằm giúp bạn có thêm thông tin về thuốc này, chúng tôi đưa ra các thông tin sau:
Distocide 600 mg thuộc nhóm dược lý thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, ngoài biệt dược này còn có một số loại biệt dược khác đang sử dụng tại các quốc gia trên thế giới như Prazintel, Biltricid, Cysticid, Droncit, Cesol,…dạng đóng gói là viên nénbao phim, thành phần chính của thuốc là praziquantel, dẫn xuất pyrazino-isoquinolein. Thuốc praziquantel được sán hấp thu nhanh, tăng tính thẩm thấu của màng tế bào, dẫn tới mất calci nội bào, làm co cứng và liệt hệ cơ của sán nhanh chóng; đồng thời da của sán trưởng thành xuất hiện các mụn nước rồi sau đó bị vỡ tung và phân hủy.
Về mặt dược động học, thuốc hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn khi uống trên 80%. Thuốc đạt nồng độ tối đa sau 1-3 giờ. Phân bố của praziquantel liên kết với protein huyết tương 80 - 85%. Thuốc được hấp thu nhanh và toàn bộ cơ thể sán. Thuốc xâm nhập được vào dịch não tuỷ và sữa mẹ. Chuyển hoá: Thuốc được chuyển hoá qua gan. Thải trừ là chúng bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chuyển hoá. Thời gian bán thải của chất mẹ là 1-1,5 giờ và chất chuyển hoá là 4 giờ.
Về cơ chế tác dụng, Praziquantel có hoạt phổ chống sán rộng, bao gồm các loại sán lá, sán máng và sán dây. Thuốc có tác dụng trên cả ấu trùng và sán trưởng thành. Cơ chế tác dụng của Praziquantel: thuốc có tác dụng làm tăng tính thấm của màng tế bào ở sán dẫn đến mất Ca++ nội bào, làm co cứng và liệt cơ. Ngoài ra thuốc còn tạo ra các không bào trên da sán sau đó vỡ ra phân huỷ làm sán bị tiêu diệt. Chỉ định thuốc cũng không rộng lắm, điều trị sán máng ký sinh ở gan hay phổi do các loài Schistosoma haematobium, S. japonicum, S. mansoni và S. Mekongi, điều trị sán dây bò và sán dây lợn và ngoài ra chúng còn dùng trong một số bệnh lý sán lùn. Song, thuốc cũng bị chống chỉ định trong bệnh sán gạo sán trong mắt, bệnh gạo sán tuỷ sống.
Nên thận trọng khi dùng praziquantel ở người bị suy gan (phải giảm liều), phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú (ngừng cho bú trong những ngày điều trị và 72 giờ sau điều trị vì thuốc qua được sữa mẹ), không được lái xe, điều khiển máy móc... trong khi dùng thuốc vì praziquantel gây chóng mặt, choáng váng.
Thận trọng lúc dùng: Phụ nữ đang nuôi con bú có thể dùng thuốc nhưng phải nghỉ cho bú trong ngày uống thuốc và sau đó 72 giờ nữa. Dung nạp thuốc thường tốt, có thể gây ra vài tác dụng phụ nhẹ và chóng hết như: chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn, đau bụng.
Một số tác dụng ngoại ý hay gặp khi dùng nhóm thuốc này là khó chịu, nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ, mệt mỏi. Các phản ứng chủ yếu do độc tố của sán tiết ra khi chết là buồn nôn, nôn, kích thích màng não, nhức đầu, động kinh. Để giảm các tác dụng không mong muốn, đặc biệt với thần kinh nên phối hợp với dexamethason hoặc prednisolon.
Về liều lượng dùng thuốc:
-Nhiễm sán máng: liều thường dùng cho người lớn và trẻ em trên 4 tuổi là 60 mg/ kg, chia làm 3 lần, cách nhau 4 - 6 giờ trong ngày.
-Nhiễm sán lá gan nhỏ, sán lá phổi, sán lá ruột: uống 75 mg/ kg, chia làm 3 lần, trong 1 - 2 ngày.
-Nhiễm sán dây lợn, sán dây bò, sán dây chó... dùng liều duy nhất 10 mg/ kg cho cả ngườilớn và trẻ em.
-Đối với bệnh ấu trùng sán lợn ở não: uống 50 mg/ kg/ ngày, chia làm 3 lần , trong 14 đến 15 ngày (có thể đến 21 ngày đối với một số người bệnh).
-Praziquantel thường uống ngay sau bữa ăn, nuốt nguyên viên thuốc, không được nhai (thuốc có vị khó chịu, có thể gây buồn nôn)
-Có thể dùng phối hợp praziquantel với Dexamethason (6 - 24 mg/ ngày) hoặc Prednisolon (30 - 60 mg/ ngày) để giảm tác dụng phụ trên thần kinh trung ương ở những người bệnh mắc ấu trùng sán lợn ở não.
Hy vọng với phần trả lời câu hỏi của bạn ở trên, chúng tôi sẽ làm hài lòng với bạn.
"Xiang Xiang"
Hỏi : Xin chao bac si, em ten Huong, em muon nho bac si giup dum. Ba em nam nay 60 tuoi, nang 65kg, nua nam truoc ba em bi ngua toan than, noi dom do, gai toi tay chan ba em cung bi chay mau va da tham den, ngoai ra ba em khong bi trieu trung gi nua, ba em tuong dau la an gi bi di ung nen da di kham nhieu noi, chi uong thuoc nhung toi gio van khong khoi. May ngay truoc ba em di thu mau, thi ket qua cho la ba em bi "giun dua cho" duong tinh 1,78 (BT < 0.3 OD), giun luon am tinh 0,11 (BT < 0.2OD), san dau gai am tinh 0,34 (BT < 0,5 OD) va Glycemie 231. Em lo qua vi em cu thay ba em gai hoai, mong bac si giup cho em loi khuyen de dieu tri tot nhat. Ba em co can cu an gi va nen an gi khong? Mong bac si giup em. Chan thanh cam on!
Trả lời : Rất may mắn là ba của bạn đã tìm ra nguyên nhân gây ngứa rồi (có thể) sau một thời gian dài bị các đợt ngứa và mày đay hành hạ. Tuy nhiên, có thể đó không phải là nguyên nhân duy nhất gây ngứa ở trên vì hiện nay các xét nghiệm ELISA chẩn đoán bệnh ký sinh trùng giun sán có một tỷ lệ dương tính chéo và dương tính giả rất cao khi làm trên mẫu bệnh phẩm huyết thanh của bệnh nhân (chẳng hạn, ELISA của Toxocara spp có thể dương tính chéo với 11 loại giun sán ký sinh ở người và động vật khác nhau).
Việc điều trị bệnh ấu trùng giun đũa chó, mèo bạn nên khuyên ba đi đến các cơ quan chuyên khoa như các bệnh viện chúng tôi đề cập ở câu hỏi trên, hoặc đến các Viện Sốt rét KST-CT TƯ, Quy Nhơn hoặc thành phố Hồ Chí Minh (tùy thuộc vào nơi ba mình đang ở) gần nhất để điều trị vì các phác đồ điều trị hiện nay còn tùy thuộc vào lâm sàng và diễn tiến của bệnh của bệnh nhân đang diễn ra. Song, một điều đáng lưu ý là trước khi điều trị các bệnh lý giun sán nói chung và ấu trùng giun đũa chó, mèo thì bắt buộc các bệnh nhân phải được làm xét nghiệm đánh giá chức năng thận, gan, tim mạch,… trước khi điều trị để đạt được an toàn và hiệu quả khi dùng thuốc cho bệnh nhân.
Thân chúc bạn và gia đình sức khỏe!
"Ng.....t21-01 nguyen"
Hỏi : Chào bác sĩ Quang! Em tên N…. Hiện tại chồng em đang điều trị bệnh giun đũa chó theo đơn thuốc gồm có: Zentel, Telfast 60mg, Cezil 10mg, Metyldron 16mg và Panido 40. Thời gian điều trị là 3 tuần sau đó tái khám. Nếu vợ chồng em có con đúng trong thời gian chồng em đang dùng những loại thuốc trên thì có được không? Có ảnh hưởng gì đến thai nhi hay không? Nếu phải đợi sau khi điều trị dứt bệnh mới được có con thì thời gian an toàn sau khi chồng em ngưng uống thuốc là bao lâu? (Do vợ chồng em đang lên kế hoạch sinh em bé thì chồng em mắc bệnh). Mong sớm nhận được lời khuyên từ bác sĩ. Em xin cảm ơn!
Trả lời: Rất cảm ơn câu hỏi của bạn về câu hỏi hay, với các thuốc ở trên để điều trị bệnh ấu trùng giun đũa chó mèo thì chúng tôi nghĩ có lẽ bệnh quá năng hay chăng vì trong đơn có nhiều loại thuốc chống dị ứng và chống viêm, liệu các thuốc này có thể dùng một hai ngày đầu, sau đó chấm dứt là tốt nhất (rất tiếc bạn không mô tả triệu chứng cũng như tình trạng chồng bạn đang mắc phải và liệu trình điều trị các thuốc này là bao nhiêu ngày để chúng tôi trả lời chi tiết hơn).
Nếu vợ chồng em có con trong thời gian mà chồng em đang dùng thuốc thì cũng có khả năng thuốc làm ảnh hưởng đến….do đó, khi dùng thuốc thì để đảm bảo an toàn cho tất cả không nên để mang thai mà phải đợi đến khi kết thúc liệu trình điều trị là tốt nhất. Tốt nhất là sau khi dùng thuốc liều cuối cùng là 10-14 ngày mới nên đặt ra kế hoạch có con vì khi đó các loại thuốc đều đã thải loại ra khỏi cơ thể bệnh nhân và an toàn cho phôi thai khi có điều kiện mang thai trong thời gian đến.
Thân chúc gia đình mạnh khỏe và sớm có em bé khỏe mạnh!
"Bien ...uy
Hỏi : Xin chào bs Huỳnh Hồng Quang, tôi tên là Phan T. năm nay 39 tuổi. Vừa qua tôi có đi xét ngiệm máu và phát hiện bị bệnh nhiễm giun chó. Bác sĩ cho uống Zentel 200mg 15 hộp trong vòng 15 ngày. Uống khoảng 3 tới 4 ngày thì mặt tôi bị xưng lên. Tôi đi xét ngiệm máu lại thì kết quả là đã hết ký sinh trùng trong máu. Gan, thận không sao. Nhưng từ khi uống thuốc hơn tháng nay mặt vẫn xưng không bớt, giờ mặt nổi mụn li ti đang lan dần xuống cả cổ. Bác sĩ làm ơn tư vấn dùm tôi có phải do uống thuốc đó không và làm cách nào để hết xưng mặt . Mong Bác sĩ tư vấn dùm tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Bác sĩ rất nhiều.
Trả lời: Rất cảm ơn câu hỏi của bạn, chúng tôi rất tiếc bạn không đề cập về liều dùng của thuốc Zentel 200mg trong thời gian bao lâu và liều dùng như thế nào, vả lại chúng tôi cũng không biết trong lúc dùng thuốc zentel thì trong đơn thuốc có loại thuốc nào nữa không vì thông thường các bác sĩ hay chỉ định thêm thuốc chống viêm, thuốc kháng histamine, thuốc bổ gan hoặc thuốc bổ thần kinh, nhất là thuốc chống viêm cũng thường có những tác dụng ngoại ý như giữ nước khiến bạn bị sưng mặt là một khả năng có thể trong trường hợp này.
Vả lại, bạn có đề cập hiện nay bạn còn nổi mụn li ti lan dần xuống cổ khi đang còn sưng mặt,...điều đó còn có thể do tác dụng ngoại ý của thuốc chống viêm loại AINS hoặc nhóm thuốc corticoides thường có biểu hiện như vậy. Do đó, để tư vấn một cách chi tiết nhất cho bạn thì chúng tôi xin bạn cho biết các thông tin về đơn thuốc đầy đủ và bao nhiêu đơn thuốc rồi.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng đặt câu hỏi với chúng tôi !
Nguyễn Anh Quân, số điện thoại 0123657…, quanle21@yahoo.
Hỏi: Em thưa với các bác sĩ, trước đây khoảng 12 năm tôi bị sán sơ mít ra ngoài Qui Nhơn được một bác sĩ quân y cho dùng thuốc sổ loại Niclosamide, đến bây giờ tôi vẫn còn giữ đơn thuốc, nhưng sao hôm nay con trai tôi bị lại sán sơ mít nhưng không thấy cho thuốc sán sơ mít mà bác sĩ lại cho điều trị bằng thuốc Distocide chứ không phải niclosamide nữa. Tôi muốn biết loại thuốc Niclosamide có tác dụng thuốc tốt không, liều dùng và các tác dụng phụ của nó khi dùng vì tôi thấy sau khi dùng là khỏi hẳn đến giờ này. Xin cảm ơn các bác sĩ đã trả lời cho tôi!
Trả lời: Cảm ơn câu hỏi của bạn đọc, câu hỏi này tương tự câu hỏi của bạn Nguyễn Nhất 43 tuổi tại Kon Tum, nên chúng tôi xin trả lời chung về loại thuốc này và cách sử dụng cũng như các tác dụng ngoại ý của loại thuốc này để các bạn lựa chọn thuốc điều trị cho bệnh lý của mình cũng như người thân tốt nhất và hợp lý, an toàn nhất. Niclosamide là loại thuốc có nhóm dược lý thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn với nhiều loại biệt dược Cestocid, Yomesan, Tredemine, Niclocide. Đây là một loại sẫn suất của salicylanilid có thành phần clor, bột màu vàng nhạt, không mùi, không vị, không tan trong nước.
Về cơ chế tác dụng, thuốc có hiệu lực cao đối với sán bò, sán lợn, sán dải cá (Diphyllobothrium latum), sán dây ruột (Hymenolepis nana) không có tác dụng trên ấu trùng sán lợn. Thuốc có tác dụng tại chỗ, khi tiếp xúc với thuốc, đầu và thân sán bị "giết" ngay vì niclosamid ức chế sự oxy hóa. Thuốc còn ảnh hưởng đến chuyển hóa năng lượng của sán do ức chế sự sản sinh ra adenosin triphosphat (ATP) ở ty lạp thể. Niclosamid cũng ức chế sự thu nhập glucose của sán. Sán không bám được vào ruột, bị tống ra ngoài theo phân thành các đoạn nhỏ.
Về dược động học, thuốc hầu như không hấp thu qua ống tiêu hóa. Thấm vào thân sán qua tổn thương mà niclosamid tạo ở vỏ sán, sán bị diệt ngay tại ruột của vật chủ. Tác dụng không mong muốn là thuốc dung nạp tốt, ít gây tác dụng không mong muốn. Có thể gặp các rối loạn nhẹ ở đường tiêu hóa như buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy. Các triệu chứng: đau đầu, hoa mắt, ban đỏ và ngứa hiếm gặp hơn và có thể do giải phóng các kháng nguyên từ ký sinh trùng bị phân huỷ.
Thuốc có chỉ định như sau: Niclosamid được dùng khi bị nhiễm sán bò, sán cá và sán lợn(nên dùng praziquantel khibị nhiễm ấu trùng sán lợn). Dùng điều trị sán dây ruột khi không có praziquantel, nhưng cũng có chống chỉ định là trường hợp nhiễm sán dây bò, sán dải cá, sán dây lợn: uống liều duy nhất vào sau bữa ăn sáng, nên nhai kỹ viên thuốc.
Liều dùng của thuốc Niclosamide theo nhóm tuổi và theo cân nặng bệnh nhân:
- Người lớn: 2,0 g
- Trẻ em 11- 34 kg: 1,0 g
- Trẻ em > 34 kg: 1,5 g
- Trẻ em < 11 kg: 0,5 g
Trường hợp nhiễm sán dây ruột (Hymenolepis nana): dùng trong 7 ngày liên tiếp
- Người lớn: mỗi ngày 2g uống 1 lần.
- Trẻ em 11- 34 kg: ngày đầu uống 1 g, 6 ngày sau mỗi ngày 0,5 g uống 1 lần
- Trẻ em > 34 kg: ngày đầu uống 1,5g, 6 ngày sau mỗi ngày 1g, uống 1 lần
Khi bị táo bón, cần làm sạch ruột trước khi điều trị. Sau khi dùng thuốc, nếu muốn tống sán ra nhanh hơn và nguyên con, nên dùng thuốc tẩy muối có tác dụng mạnh như magnesisulfat (uống 2 - 4 giờ sau khi dùng niclosamide)
Cần chú ý đến một số tương tác thuốc như rượu làm tăng khả năng hấp thu của niclosamid qua ống tiêu hóa, gây độc. Vì vậy, không được dùng rượu trong khi điều trị.
Trên đây là các thông tin về loại thuốc Niclosamide mà bạn đã từng dùng và có hiệu quả, nếu có thể bạn tham khảo thêm loại thuốc praziquantel trên cùng trang tin điện tử của Viện chúng tôi nhé. Thân chúc bạn khỏe !
Nguyễn Tất Nguyên y sĩ về hưu 71 tuổi, 26/4 Đường Trần Nguyên Hãn P. Nhật Huệ,....
Hỏi: Liên quan đến bệnh lý đại tràng do amip gây nên, tôi xin hỏi về liệu trình dùng thuốc để điều trị viêm đại tràng do Entamoeba histolytica và hội chứng đại tràng kích thích bằng thuốc Metronidazole. Tôi có thể dùng loại thuốc Secnidazole điều trị được không và cho tôi biết rõ về hai loại thuốc này. Xin chân thành cảm ơn các giáo sư, bác sĩ của phân viện sốt rét miền Trung !
Trả lời: Trước tiên, chúng tôi xin cảm ơn câu hỏi của bác cũng là một đồng nghiệp của chúng tôi trong lĩnh vực điều trị. Liên quan đến câu hỏi chúng tôi xin trả lời như sau:
Thuốc metronidazole thuộc nhóm dược lý điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, với nhiều loại biệt dược khác nhau Choongwae trizele, Flagyl 250mg, đóng gói trong viên nén bao phim, viên nén, gel bôi da, dung dịch dùng ngoài, dung dịch tiêm truyền và gel bôi trong nha khoa. Thuốc thuộc nhóm kháng khuẩn thuộc họ nitro-5 imidazole.
Về dược động học, sau khi uống, metronidazole được hấp thu nhanh, ít nhất 80% sau 1 giờ. Với liều tương đương, nồng độ huyết thanh đạt được sau khi uống và tiêm truyền như nhau. Ðộ khả dụng sinh học khi uống là 100% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Phân bố: Khoảng 1 giờ sau khi uống 500 mg, nồng độ huyết thanh tối đa đạt trung bình 10mcg/ml.Thời gian bán hủy huyết thanh: 8-10 giờ. Ít liên kết với protein huyết tương: < 20%. Thể tích phân bố cao, khoảng 40 lít (hoặc 0,65 lít/kg). Khuếch tán nhanh, mạnh, với nồng độ ở phổi, thận, gan, mật, dịch não tủy, nước bọt, tinh dịch, dịch tiết âm đạo gần bằng nồng độ huyết thanh.
Metronidazole qua được hàng rào nhau thai và qua sữa mẹ. Chuyển hóa sinh học: Metronidazole được chuyển hóa chủ yếu ở gan, bị oxyde hóa cho ra 2 chất chuyển hóa chính: + Chất chuyển hóa alcohol, là chất chuyển hóa chính, có tác dụng diệt vi khuẩn kỵ khí (khoảng 30% so với metronidazole), thời gian bán hủy: 11 giờ. Chất chuyển hóa acid, có tác dụng diệt khuẩn khoảng 5% so với metronidazole. Thước bài tiết: Nồng độ cao ở gan và mật, thấp ở kết tràng. Ít bài tiết qua phân. Bài tiết chủ yếu qua nước tiểu do metronidazole và các chất chuyển hóa oxyde hóa hiện diện trong nước tiểu từ 35 đến 65% liều dùng.
Cơ chế tác dụng là thuốc metronidazol có tác dụng tốt với cả amip ở trong và ngoài ruột, cả thể cấp và thể mạn. Với lỵ amip mạn ở ruột, thuốc có tác dụng yếu hơn do ít xâm nhập vào đại tràng. Thuốc còn có tác dụng tốt với Trichomanas vaginalis, Giardia, các vi khuẩn kỵ khí gram âm kể cả Bacteroid, Clostridium, Helicobacter nhưng không có tác dụng trên vi khuẩn ưa khí. Cơ chế tác dụng của metronidazol là nhóm nitro của metronidazol bị khử bởi protein vận chuyển electron hoặc bởi ferredoxin. Metronidazol dạng khử làm mất cấu trúc xoắn của ADN, tiêu diệt vi khuẩn và sinh vật đơn bào.
Thuốc được chỉ định:
-Bệnh do amip.
-Bệnh đường niệu-sinh dục do Trichomonas vaginalis.
-Viêm âm đạo không đặc hiệu.
-Bệnh do Giardia intestinalis.
-Ðiều trị các nhiễm trùng do vi khuẩn kỵ khí trong phẫu thuật.
-Ðiều trị dự phòng nhiễm trùng do vi khuẩn kỵ khí trong các trường hợp phẫu thuật có nguy cơ cao.
-Dùng liên tục với đường tiêm truyền để điều trị hoặc phòng ngừa nhiễm trùng do vi khuẩn kỵ khí.
Chống chỉ định:
-Quá mẫn cảm với Imidazole.
-Bệnh nhân động kinh.
-Rối loạn đông máu.
-Người mang thai 3 tháng đầu, thời kỳ cho con bú.
Khi dùng thuốc, cần thận trọng lúc dùng: theo dõi công thức bạch cầu khi có tiền sử rối loạn thể tạng máu hay khi điều trị liều cao và/hoặc kéo dài. Trường hợp bị giảm bạch cầu, việc tiếp tục điều trị tùy thuộc vào mức độ nặng của nhiễm trùng. Khi mang thai và đang cho con bú:
-Những nghiên cứu ở động vật cho thấy metronidazole không gây quái thai và không độcđối với phôi thai. Nghiên cứu trên hàng trăm phụ nữ có thai sử dụng metronidazole trong 3 tháng đầu thai kỳ, không có trường hợp gây dị dạng nào; và nghiên cứu sử dụng sau 3 tháng này không thấy độc đối với phôi. Do đó, metronidazole không chống chỉ định ở phụ nữ có thai trong trường hợp cần thiết. Tránh dùng metronidazole khi nuôi con bú bằng sữa mẹ do thuốc được bài tiết qua sữa mẹ.
Không nên phối hợp thuốc: Disulfiram: vì có thể gây cơn hoang tưởng và rối loạn tâm thần. Rượu: hiệu ứng antabuse (nóng, đỏ, nôn mửa, tim đập nhanh).
Thận trọng khi phối hợp (i) Các thuốc chống đông máu dùng uống (như warfarin: tăng tác dụng thuốc chống đông máu và tăng nguy cơ xuất huyết (do giảm chuyển hóa ở gan); (ii) Kiểm tra thường xuyên tỷ lệ prothrombine và theo dõi INR; (iii) Ðiều chỉnh liều dùng của thuốc chống đông trong thời gian điều trị với metronidazole đến 8 ngày sau khi ngưng điều trị.
Một số tác dụng ngoại ý khi sử dụng: hiếm, tuy nhiên đôi khi cũng được ghi nhận: Rối loạn nhẹ đường tiêu hóa: buồn nôn, biếng ăn, miệng có vị kim loại, đau thượng vị, ói mửa, tiêu chảy. Ngoại lệ:
-Những phản ứng ở da-niêm mạc: nổi mề đay, cơn bừng vận mạch, ngứa, viêm lưỡi với cảm giác khô miệng;
-Những dấu hiệu thần kinh-tâm thần: nhức đầu. chóng mặt, lẫn, co giật;
-Viêm tụy, hồi phục khi ngưng điều trị.
-Giảm bạch cầu.
-Bệnh thần kinh cảm giác ngoại biên, các triệu chứng này luôn luôn giảm rồi hết hẳn khi ngưng điều trị.
Ngoài ra, nước tiểu có thể nhuộm màu nâu đỏ do các sắc tố hình thành do chuyển hóa của thuốc.
Về liều lượng dùng thuốc metronidazole:
Bệnh amip:
-Người lớn: 1,5g/ngày, chia làm 3 lần.
-Trẻ em: 30-40mg/kg/ngày, chia làm 3 lần.
-Trong bệnh amip ở gan, ở giai đoạn mưng mủ, cần dẫn lưu mủ song song với điều trị bằng metronidazole. Ðiều trị liên tục trong 7 ngày.
Bệnh do trichomonas:
-Ở phụ nữ (viêm âm đạo và niệu đạo do Trichomonas): liều duy nhất 2g hoặc điều trị phối hợp trong 10 ngày: 500mg/ngày, chia làm 2 lần, và đặt thêm 1 viên trứng vào buổi tối. Cần điều trị đồng thời cho cả người có quan hệ tình dục, ngay cả khi không có triệu chứng bệnh.
-Ở nam giới (viêm niệu đạo do Trichomonas): liều duy nhất 2g hoặc 500mg/ngày chia làm 2 lần, uống trong 10 ngày.
-Rất hiếm khi cần phải tăng liều đến 750 mg hoặc 1g/ngày.
Bệnh do Giardia intestinalis: điều trị liên tục trong 5 ngày.
-Người lớn: 750mg - 1g/ngày.
-Trẻ em:
+ từ 10 đến 15 tuổi: 500mg/ngày;
+ từ 5 đến 10 tuổi: 375mg/ngày;
+ từ 2 đến 5 tuổi: 250mg/ngày.
Viêm âm đạo không đặc hiệu:
-500mg, 2lần/ngày, uống trong 7 ngày. Ðiều trị đồng thời cho cả người có quan hệ tình dục.
-Trong một số trường hợp viêm âm đạo, có thể kết hợp uống và đặt tại chỗ 1 viên trứng/ngày.
Nhiễm trùng do vi khuẩn kỵ khí: (điều trị đầu tay hoặc chuyển tiếp)
-Người lớn: 1-1,5g/ngày.
-Trẻ em: 20 - 30mg/kg/ngày.
Dự phòng nhiễm vi khuẩn kỵ khí trong phẫu thuật:
-Metronidazole được dùng phối hợp với một thuốc có tác động trên vi khuẩn đường ruột.
-Người lớn: 500mg mỗi 8 giờ, bắt đầu dùng thuốc 48 giờ trước khi phẫu thuật, liều cuối cùng 12 giờ sau phẫu thuật.
-Trẻ em: 20 đến 30mg/kg/ngày, cùng phác đồ như người lớn.
Ngược lại, với loại thuốc metronidazole thì thuốc secnidazole có những đặc điểm riêng trong thành phần và tác dụng cũng như liều dùng. Thuộc nhóm dược lý là điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn với nhiều loại biệt dược như Secnaz 1000, Secnida forte hay Seczolin. Dạng bào chế viên bao film hay thuốc cốm, thành phần chính Secnidazole. Đây là chất dẫn xuất tổng hợp nhóm nitro-imidazol.
Dược động học cho thấy nồng độ huyết thanh tối đa đạt 3 giờ sau khi uống một liều duy nhất 2g secnidazol (dưới dạng viên 500mg). Thời gian bán hủy huyết thanh khoảng 25 giờ. Thải trừ chậm, chủ yếu qua nước tiểu (50% liều dùng được thải trừ trong 120 giờ). Thuốc có thể đi xuyên qua nhau thai và đi vào sữa mẹ.
Thuốc có tác dụng: có hoạt tính diệt ký sinh trùng: Entamoeba histolytica, Giardia intestinalis, Trichomonas vaginalis. Hoạt tính diệt vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides, Fusobacterium, Clostridium, Peptostreptococcus, Veillonella...
Thuốc được chỉ định trong bệnh amib ở ruột và ở gan, bệnh giardia, viêm âm đạo và niệu đạo do Trichomonas vaginalis, viêm âm đạo không đặc hiệu (nhiễm khuẩn âm đạo). Chống chỉ định trong khi bệnh nhân quá nhạy cảm đối với dẫn xuất imidazol, phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú.
Thận trọng lúc dùng: tránh uống rượu trong thời gian điều trị với secnidazole, không dùng ở người có tiền sử rối loạn thể tạng máu, người lái xe và vận hành máy móc, hiếm trường hợp chóng mặt khi điều trị với secnidazole.
Lưu ý khi mang thai và đang cho con bú
Lúc có thai:
-Những nghiên cứu ở động vật cho thấy secnidazole không gây quái thai. Tuy nhiên tính gây dị dạng ở người chưa khẳng định.
-Về mặt lâm sàng, chưa có những bằng chứng xác đáng đánh giá tính gây dị dạng hoặc độc với phôi thai khi sử dụng secnidazole trong thời kỳ mang thai.
-Ðể thận trọng, không nên sử dụng secnidazole ở phụ nữ có thai.
Lúc nuôi con bú:
-Không thấy secnidazole đi qua sữa mẹ.
-Tuy nhiên những dẫn chất imidazole khác qua sữa mẹ, người ta đã mô tả những trường hợp nấm candida miệng và tiêu chảy gặp ở những trẻ bú sữa mà người mẹ đang điều trị với dẫn xuất imidazole.
-Do đó, nên ngưng cho con bú trong thời gian điều trị.
Tương tác thuốc, thuốc không nên phối hợp:
-Disulfiram: vì gây cơn hoang tưởng, lú lẫn.
-Rượu: hiệu ứng antabuse (nóng, đỏ, nôn mửa, tim đập nhanh).
Thận trọng khi phối hợp:
-Thuốc chống đông máu đường uống (như warfarin: gia tăng tác dụng thuốc chống đông máu và tăng nguy cơ xuất huyết, vì giảm sự dị hóa ở gan.
-Kiểm tra thường xuyên hàm lượng hoặc tỷ prothrombine và theo dõi INR.
-Ðiều chỉnh liều dùng thuốc chống đông trong khi điều trị với secnidazol đến 8 ngày sau khi ngưng điều trị.
Tác dụng phụ:
Các tác dụng phụ không mong muốn thường gặp khi điều trị bằng dẫn xuất imidazol gồm:
-Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, đau dạ dày, miệng có vị kim loại, viêm lưỡi, viêm miệng.
-Nổi mề đay.
-Giảm bạch cầu nhẹ, hồi phục khi ngưng thuốc.
-Hiếm khi: chóng mặt, hiện tượng mất phối hợp và mất điều hòa, dị cảm, viêm đa dây thần kinh cảm giác-vận động.
-Ðối với Flagentyl, cho đến nay chỉ thấy có các rối loạn tiêu hóa (nôn, mửa, đau dạ dày).
Liều lượng:
-Bệnh amibe cấp tính, có triệu chứng (dạng E. histolytica) và bệnh Giardiasis:
-Người lớn: 2g, một liều duy nhất vào đầu bữa ăn.
-Trẻ em: 30mg/kg một liều duy nhất.
- Bệnh amibe không triệu chứng (dạng minuta và dạng bào nang):
-Uống cùng liều như trên trong 3 ngày.
- Amibe gan:
-Người lớn: 1,5g/ngày, uống 1 lần hoặc nhiều lần vào đầu các bữa ăn, trong 5 ngày.
-Trẻ em: 30mg/kg/ngày, uống 1 lần hoặc nhiều lần vào đầu các bữa ăn trong 5 ngày.
Trong giai đoạn mưng mủ, cần dẫn lưu mủ song song với điều trị bằng Flagentyl.
-Viêm âm đạo và niệu đạo do Trichomonas vaginalis và nhiễm khuẩn âm đạo: 2g, một liều duy nhất.
-Ðiều trị đồng thời người có quan hệ giới tính: 2g, một liều duy nhất.
Hy vọng với những phần trả lời trên, chúng tôi đã giúp bạn hiểu rõ về 2 loại thuốc điều trị amip cũng như viêm đại tràng do amip và hội chứng đại tràng kích thích (IBS) có mặt amip hoặc Giardia intestinalis,...
Bang ngo"
Hỏi:Kính chào Bác sỹ Quang. Tôi là một người dân sống ở Đà nẵng, mắc bệnh mề đay, ngứa và nổi dát đỏ thường về buổi tối hay nổi lên nhiều từ 15 tháng 6, tôi uống thuốc dị ứng rất nhiều, nhưng không bớt, sau đó tôi đi xét nghiệm máu ngày 29/8/2012 thì kết quả nhiễm giun Toxocara canis OD là 1.172 và giun Strongyloides stercoralis OD là 1.074. Tôi khám bảo hiểm cho uống 21 ngày Mekozentel 400 (albendazol), trong thời gian uống có nhiều đêm ngứa rất nhiều không ngủ được, nổi dát cũng nhiều (mặc dù có uống thuốc kháng histamin chống dị ứng, chông ngứa), tôi mua thêm thuốc albendazol để uống không có toa BS dự định uống đủ 1 tháng nhưng đến ngày thứ 24 và 25 tôi bị phù cả mặt, mắt và môi, xét nghiệm máu thì gan và thận vẫn bình thường. Nhưng tôi sợ nên ngừng uống thì mặt hết phù, bớt nổi dát hơn, bớt ngứa hơn, còn độ 25 - 30% lúc trước, nhưng không hết hẳn. Khi đi mua thuốc uống, khoảng 5 tiệm thuốc ở Đà Nẵng mách cho tôi biết hai loại giun này rất khó chữa, chỉ có bệnh viện Quy Nhơn là chữa được thôi, tôi phân vân vì bận đi làm, không quen ai ở Quy Nhơn. Kính mong Bác sỹ giúp cho một lời khuyên về bệnh, khoảng thời gian bao lâu tôi uống thuốc xổ đợt 2 và nên uống loại thuốc nào có hiệu lực nhất, khi nào thì tôi đi thử máu lại. Hiện nay tôi vẫn uống thuốc dị ứng đều đặn từng ngày.
Thành thật cám ơn Bác sỹ.
Trả lời: Thân chào bạn, chúng tôi rất cảm ơn bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi tư vấn đến với chúng tôi, quả thật với câu hỏi rất chi tiết của bạn và kèm theo mô tả triệu chứng rõ ràng thì chúng tôi rất dể tư vấn, song rất tiếc bạn lại không cho chúng tôi biết toàn bộ đơn thuốc mà bạn đã dùng trong thời gian vừa qua với thời gian liệu trình là quá dài, có thể do một số tác dụng ngoại ý của thuốc (như thuốc chống viêm chẳng hạn), hoặc biến chứng và tác dụng ngoại ý tích lũy trong thời gian dùng thuốc khiến cho bạn bị phù như thế. Hơn nữa, chúng tôi có biết bạn dùng Mekozentel 400mg nhưng không biết dùng liệu trình như thế nào, 400mg hay 800mg mỗi ngày trong thời gian bao lâu, trong thời gian đó có những thuốc gì khác không,….
Với kết quả xét nghiệm của bạn là Toxocara canis OD là 1.172 và giun Strongyloides stercoralis OD là 1.074 cùng với các triệu chứng lâm sàng như trên, chúng tôi nghĩ rằng với liệu trình các thuốc điều trị giun, sán như hiện nay có thể điều trị khỏi cho căn bệnh của bạn. Tuy nhiên, ngoài thuốc albendazole thì bạn có thể lựa chọn các thuốc khác như Ivermectine, Thiabendazole, với nhiều biệt dược khác nhau hiện có trên thị trường cũng có thể dùng liều trình ngắn ngày mà hiệu quả tương đương qua nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới cũng như tại Việt Nam.
Thông thường, sau liệu trình và đợt đầu tiên dùng thuốc điều trị thì bạn có thể đi tái khám và làm xét nghiệm trở lại sau mỗi 3 tháng cho đến khi khỏi bệnh bạn nhé. Chúng tôi nghĩ rằng tại TP. Đà Nẵng cũng có những cơ sở chuyên khoa điều trị bệnh lý giun sán này như tại BV Quy Nhơn, như các bệnh viện da liệu các quận, các khoa ký sinh trùng hoặc chuyên khoa miễn dịch dị ứng cũng có thể có kinh nghiệm điều trị cho các bạn như ở Quy Nhơn, nếu bạn không có điều kiện vào Quy Nhơn.
Hy vọng với những phần trả lời ở trên đã làm bạn hài lòng, nếu còn thắc mắc, bạn có thể gọi điện thoại trực tiếp cho BS Huỳnh Hồng Quang theo số di động 0905 103 496 để nắm thêm chi tiết nhé. Thân chúc bạn khỏe!
Lê Văn An, X. Cẩm An, Tây Ninh, ĐT: 0169........
Hỏi:xin kính chào các tiến sĩ và bác sĩ của Viện Sốt rét Quy Nhơn, trong thời gian gần đây em khám chữa bệnh tư nhân tại nhà có nhiều bệnh nhân mắc sán lá gan lớn từ Quảng Nam vào làm cà phê ở đây được phát hiện, em cũng biết thuốc Egaten là một thuốc điều trị rất hiệu quả, nhưng không nắm hết thông tin về thuốc vì em nhập hàng này từ nước ngoài về và khả năng ngoại ngữ không phải trôi chảy, nên em xin các bác cho em biết về loại thuốc này. Em chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Xin chào đồng nghiệp, liên quan đến câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau: Egaten là một biệt dược rất nổi tiếng của thuốc Triclabendazole, thuộc nhóm dược lý: Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, đây là dẫn xuất benzimidazol, tên hóa học là 6 - chloro- 5- (2, 3- dichlorophenoxy) - 2- methylthiobenzimidazol.
Thốc có tác dụng vàcó hiệu lực cao với sán lá gan lớn và sán lá phổi (Paragonimus spp.). Cơ chế tác dụng: thuốc gắn có chọn lọc với các tiểu quản của sán lá, ngăn cản sự trùng hợp tiểu quản thành các vi tiểu quản, làm giảm hấp thu glucose và cạn dự trữ glycogen của sán. Loại thuốc này được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Sự hấp thu sẽ tăng lên khi uống Triclabendazol sau bữa ăn có nhiều chất béo, thuốc thải trừ chủ yếu qua phân (90%), một phần qua nước tiểu (10%). Thời gian bán thải khoảng 11 giờ.
Tác dụng không mong muốn là có thể gây một số tác dụng không mong muốn nhẹ và thoáng qua: đau bụng vùnghạ sườn phải, vã mồ hôi, chóng mặt, nhức đầu, sốt nhẹ, ho, buồn nôn, nôn, nổi mẩn, ngứa. Chỉ định của triclabendazol được trong nhiễm sán lá gan lớn cấp và mạn tính. Song cũng có chống chỉ định là phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú, bệnh nhân quá mẫn với thuốc; người đang vận hành máy móc, tàu xe.
Liều lượng : Người lớn và trẻ em đều có thể dùng liều duy nhất 10-12 mg/ kg, uống sau khi ăn no. Trong trường hợp thất bại điều trị có thể tăng liều thuốc đến 20mg/kg cân nặng.
Một số trường hợp phụ nữ mang thai mắc sán lá gan lớn, nếu nhận thấy lợi ích lớn hơn nguy cơ gây các tác dụng ngoại ý coh thai nhi thì có thể quyết định bởi người thầy thuốc để vừa cứu lấytính mạng bệnh nhân và cả đứa trẻ đang mang thai.
Hy vọng câu trả lời đã làm cho bạn hài lòng!
"Ngocha Vo"
Hỏi: Kính chào bác sĩ Quang! Vừa qua chồng tôi có bị nổi mẩn ngứa nhưng uống Cetirizin và Desloratadin nhưng không thuyên giảm. Chồng tôi có đến bệnh viện để xét nghiệm giun, sán. Kết quả nhiễm Gnathostoma 0.53 OD. Bác sĩ nơi đây kết luận chồng tôi bị nhiễm giun đầu gai và được điều trị Albendazol 400mg x 2 viên/lần x 1 tuần. nhưng không thuyên giảm và BS cho uống tiếp 1 tuần nữa kèm fexofenadin 60mg nhưng triệu chừng ngứa không thuyên giảm mà tăng trầm trọng. nổi nhiều nhất ở nách, bẹn và rãi rác khắp người gây ngứa suốt ngày đêm khiến chồng tôi rất khó chịu và không ngủ được.Xin Bác sĩ cho biết chồng tôi có phải bị nhiễm giun đầu gai như kết luận không? Uống thuốc trị giun nhiều như vậy có hại gan không? Bác sĩ tư vấn và giúp em! Em thành thật biết ơn
Chúc BS nhiều niềm vui và thành đạt.
Trả lời: Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin chia sẻ với nổi khổ của các đợt ngứa bùng phát trên thân mình chồng bạn vì cơn ngứa hành hạ. Với kết quả xét nghiệm như trên, chúng tôi chưa thể kết luận có bị nhiễm ấu trùng giun đầu gai hay không vì bạn không cho chúng tôi biết chỉ số đối chiếu hay giá trị ngưỡng bình thường của tờ xét nghiệm bạn đang cầm trên tay là bao nhiều vì ngưỡng này thay đổi tùy theo máy xét nghiệm cũng như bộ hóa chất và ngưỡng cài đặt của máy ELISA hoặc Western blot. Do vậy đề nghị cho cho chúng tôi biết giá trị ngưỡng đối chiếu là bao nhiêu chị nhé.
Thứ hai, các triệu chứng và vị trí của chồng bạn bị ngứa và lên mày đây tại các vùng bẹn, nách thì chúng tôi nghĩ nhiều đến nấm hơn là ký sinh trùng (vì nếu là giun sán ít nhiều liệu trình như trên đã thuyên giảm được ít nhất 50% vì thuốc albendazole là thuốc diều trị giun sán phổ rộng). Do đó, chúng tôi nghĩ nhiều đến nấm hơn là bệnh giun đầu gai à do đó bạn nên khuyên chồng bạn khám và xét nghiệm thêm nấm nhé.
Nếu uống một liệu trình như vậy, khả năng ảnh hưởng đến gan là có thể và chồng bạn nên cân nhắc điều này. Nếu có thêm thắc mắc hoặc chi tiết hơn, chồng bạn có thể liên hệ số điện thoại 0905 103 496 của BS Quang để trao đổi trực tiếp chi tiết hơn bạn nhé. Thân chúc bạn khỏe!