Từ ngày 4/10 đến 6/10/2010 tại Siem Reap, Cambodia; Malaria Consortium, một trong những đối tác chính của MMP và ACTMalaria, đang đề nghị tổ chức Hội thảo chuyên đề về nghiên cứu ứng dụng phòng chống sốt rét cho khu vực Tiểu vùng sông Mê Kong (Greater Me Kong Sub-region Malaria Operational Research Symposium, 4 - 6 October, 2010, Asara Angko Siem Riep, Cambodia) nhằm gắn kết các chương trình phòng chống sốt rét quốc gia trong khu vực tiểu vùng sông Mêkông mở rộng (GMS) với các đối tác, các viện học thuật và nghiên cứu cũng như các nhà tài trợ chính để xác định các vấn đề nghiên cứu ứng dụng ưu tiên và giới thiệu một chương trình khung về nghiên cứu ứng dụng có hiệu quả cho khu vực.
Hội thảo có sự hiện diện của các Viện trưởng các Viện nghiên cứu sốt rét & các bệnh do véc tơ truyền thuộc Bộ Y tế 6 nước GMS như Cambodia, China, Lao PDR, Myanmar, Thailand và Vietnam; các chuyên gia đến từ Trung tâm phòng chống bệnh nhiệt đới (CDC) trên thế giới, các trường đại học và Tổ chức Y tế thế giới tại khu vực Tây Thái Bình Dương (WPRO); trong đó đại diện chương trình quốc gia phòng chống sốt rét phía Việt Nam có TS.Nguyễn Mạnh Hùng-Viện trưởng Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Trung ương và TS.Triệu Nguyên Trung-Viện trưởng Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn tham dự.
Xuất phát từ cuộc họp trước đây giữa các đối tác chính của Chương trình Phòng chống Sốt rét khu vực sông Mekong (MMP) và các cuộc họp lần thứ 13-14 của Ban điều phối ACTMalaria và các đối tác tại Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào đã xác định vai trò quan trọng của chương trình khung nghiên cứu thực hành ứng dụng cho khu vực tiểu vùng sông Mêkông. Có được chương trình khung này, các vấn đề ưu tiên trong nghiên cứu ứng dụng cho khu vực sẽ được làm sáng tỏ hơn, nhất là đưa ra những giải pháp về các nguồn lực và cơ hội để thực hiện những nghiên cứu quan trọng nhằm khắc phục những thiếu sót về nhận thức. Hội thảo chuyên đề về nghiên cứu ứng dụng phòng chống sốt rét cho các nước khu vực Tiểu vùng sông Mê Kong năm 2010 được tổ chức nhằm mục đích trao đổi thông tin về các hoạt động nghiên cứu đã được chương trình quốc gia phòng chống sốt rét thực hiện hoặc lập kế hoạch gần đây; xác định các vấn đề ưu tiên của quốc gia, những nhu cầu, trở ngại trong việc thực hiện các nghiên cứu ứng dụng để tiến tới tăng cường công tác phòng chống sốt rét và loại trừ sốt rét; xây dựng chương trình khung về nghiên cứu ứng dụng phòng chống sốt rét cho khu vực tiểu vùng sông Mêkông mở rộng với đầu tư chính là chương trình quốc gia phòng chống sốt rét, các đối tác, các viện nghiên cứu và những nhà tài trợ khác.
Trong 3 ngày làm việc Hội thảo đã nghe đại biểu các nước GMS chia sẻ các thông tin về sốt rét tại mỗi nước, các nghiên cứu ứng dụng phòng chống sốt rét đạt được và mục tiêu chiến lược nhằm khắc phục những thiếu sót về nhận thức phòng chống sốt rét trong thời gian tới; chuyên gia WHO và các tổ chức nghiên cứu về bệnh nhiệt đới trên thế giới trình bày các báo cáo chuyên đề về phòng chống vector, dân di biến động và di cư tự do, giám sát dịch tễ sốt rét, quản lý ca bệnh, vấn đề primaquine điều trị sốt rét plasmodium vivax liên quan đến tình trạng thiếu men G6PD (Glucose-6phosphate-dehydogenase) hồng cầu và chiến lược loại trừ sốt rét do plasmodium falciparum. Hội thảo đã tổ chức thảo luận nhóm đề xuất về các lĩnh vực ưu tiên trong nghiên cứu ứng dụng (OR), ưu tiên cho các câu hỏi về OR và xác định nhu cầu quốc gia về các hỗ trợ kỹ thuật nhằm khắc phục những trở ngại trong chiến lược phòng chống sốt rét tại mỗi quốc gia.
Tất cả các báo cáo thảo luận nhóm đều được trình bày và thảo luận chung tại phiên họp toàn thể nhằm thống nhất định hướng nghiên cứu ứng dụng phòng chống sốt rét chung cho các nước GMS như nghiên cứu ứng dụng có phạm vi rộng lớn trên mỗi quốc gia thuộc tiểu vùng sông Mêkông mở rộng. Các chương trình quốc gia, đối tác, nhà nghiên cứu và các nhà tài trợ khác xác định các giải pháp cho 6 lĩnh vực ưu tiên: phòng chống vec-tơ, chẩn đoán và điều trị; sử dụng G6PD, Plasmodium vivax và Primaquine, các đối tượng dễ bị nhiễm bệnh, giám sát và đánh giá (M&E) bao gồm cả loại trừ sốt rét và sốt rét kháng thuốc, hệ thống y tế kể cả y tế tư nhân.
|
Đại diện Việt Nam có TS.Nguyễn Mạnh Hùng và TS.Triệu Nguyên Trung tham dự |
Các đại biểu ưu tiên cho những câu hỏi quan trọng về nghiên cứu ứng dụng cho mỗi khu vực ưu tiên; làm sáng tỏ những trở ngại chính như nhu cầu về xây dựng năng lực cho nguồn nhân lực, nâng cao hợp tác và chia sẻ thông tin, tăng nguồn kinh phí cho chương trình nghiên cứu ứng dụng trong khu vực. Một vài phương pháp và chiến lược mới đã được thực hiện thí điểm cho đối tượng dân di cư và dân di biến động, nhưng cần có sự cải tiến hơn nữa như tăng cường giám sát và hợp tác liên ngành để giải quyết tình trạng dân di cư.Chiến lược truyền thông nhằm thay đổi hành vi (BCC) phải xuyên suốt và phải hiểu rõ hơn về các nhân tố liên quan đến nhu cầu thông qua nghiên cứu chất lượng, tiếp cận đối tượng dễ bị mắc nhiễm, đánh giá tác động của các biện pháp can thiệp của chiến lược BCC. Lĩnh vực y tế tư nhân thiếu sót thông tin đáng kể và cần nhiều nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu ứng dụng đòi hỏi một phương pháp đa ngành và hành lang pháp lý nhằm đảm bảo các kết quả thực hiện được đưa vào trong chính sách.
Hội thảo đã đưa ra các khuyến nghị trọng tâm, tập trung vào thiết lập/tăng cường sự liên kết với các trường đại học và các viện nghiên cứu khác nhằm xây dựng năng lực và phát triển đội ngũ nghiên cứu.Khuyến khích tổ chức các hội thảo cấp quốc gia hằng năm nhằm tổng kết và lập kế hoạch cho các hoạt động nghiên cứu và các vấn đề ưu tiên.Đảm bảo các hệ thống vận hành thích hợp tạo điều kiện cho các nghiên cứu đi vào thực tế và chính sách.Phát triển hơn nữa cơ sở dữ liệu hiện có cho nghiên cứu ứng dụng bằng cách tổng hợp và củng cố các nghiên cứu trước đây, hiện tại và tương lai ở khu vực Tiểu vùng sông Mêkông (trên bản đồ và hệ thống thông tin địa lý); cập nhật và trao đổi thường xuyên trên diễn đàn khu vực.
Sau Hội thảo, Malaria Consortium sẽ gửi phác thảo chương trình khung và biên bản cuộc họp đến các thành viên và nhà tài trợ khác để tiếp nhận những đóng góp sâu hơn trước khi hoàn thành và phổ biến. Đưa chương trình khung nghiên cứu thực hành ứng dụng cho khu vực này áp dụng trong các kế hoạch khác của khu vực (như WPRO, RRPA).
|
Các đại diểu tham dự Hội thảo |