Tuần lễ tiêm chủng trên thế giới: 23-30 tháng 4 năm 2014
Tuần lễ tiêm chủng trên thế giới (World Immunization Week) được tổ chức trong tuần lễ cuối cùng của tháng tư (23-30) nhằm thúc đẩy một trong những công cụ mạnh mẽ nhất trên thế giới cho sức khỏe-việc sử dụng vắc-xin để bảo vệ con người ở mọi lứa tuổi nhằm chống lại bệnh tật. Chủ đề cho năm 2014 là “Bạn đã cập nhật thông tin?”
Bảo vệ suốt đời (Protection throughout life)
Tiêm chủng (Immunization) được công nhận rộng rãi là một trong những biện pháp can thiệp y tế thành công và hiệu quả nhất từ trước đến nay. Tiêm chủng ngăn chặn từ 2 đến 3 triệu ca tử vong mỗi năm và bây giờ bảo vệ trẻ em không chỉ chống lại các bệnh mà vắcxin đã có từ nhiều năm, chẳng hạn như bệnh bạch hầu, uốn ván, bại liệt, sởi mà còn chống lại các bệnh như viêm phổi và tiêu chảy do rotavirus, hai trong số những kẻ giết người lớn nhất của trẻ em dưới 5 tuổi. Hơn nữa, thanh thiếu niên và người lớn bây giờ có thể được bảo vệ chống lại các bệnh đe dọa tính mạng như cúm, viêm màng não và bệnh ung thư (ung thư cổ tử cung và gan) nhờ các vắcxin tinh vi và mới . Mặc dù có nhiều thành công nhưng vẫn còn 1 trong 5 trẻ em bị nhỡ việc chủng ngừa. Năm 2012 ước tính có khoảng 22,6 triệu trẻ sơ sinh không được tiếp cận với các dịch vụ tiêm chủng định kỳ. Hơn một nửa trong số các trẻ em này sống ở trong 3 quốc gia là Ấn Độ, Indonesia và Nigeria. Cung cấp không đầy đủ các loại vắcxin, thiếu tiếp cận với nhân viên y tế và sự hỗ trợ không đầy đủ về mặt tài chính và ý chí chính trị đối với một tỷ lệ lớn những người bắt đầu tiêm chủng nhưng không hoàn thành lịch trình tiêm chủng quốc gia. Mặt khác một sự thiếu hiểu biết về tiêm chủng là một trong những lý do chính tại sao người lớn không lựa chọn chủng ngừa cho chính mình hoặc chủng ngừa cho con cái một cách có chủ ý.
Bạn đã cập nhật thông tin? (Are you up-to-date)
Chiến dịch Tuần lễ tiêm chủng trên thế giới năm nay tìm cách giải quyết lỗ hổng vềkiến thức để có thể phòng ngừa người dân tránh việc chủng ngừa (vaccinated). Mục tiêu cụ thể dành cho mọi người trên thế giới: biết các loại vắc-xin nào là có sẵn bảo vệ chống lại bệnh tật; có động lực kiểm tra tình trạng tiêm chủng của bản thân và gia đình của mình và tiêm các loại vắc-xin mà họ cần từ nhân viên y tế địa phương. Nâng cao sự hiểu biết của công chúng về lợi ích của việc tiêm chủng là một mục tiêu quan trọng trong Kế hoạch hành động chủng ngừa toàn cầu (Global Vaccine Action Plan_GVAP ) nhằm cung cấp khuôn khổ cho những nỗ lực tiêm chủng trên toàn thế giới và đã được chấp thuận bởi Đại Hội đồng Y tế Thế giới (World Health Assembly) vào năm 2012. Kế hoạch nhằm mục đích cải thiện sức khỏe bằng cách mở rộng đến năm 2020 và xa hơn nữa về những lợi ích đầy đủ của chủng ngừa cho tất cả mọi người, bất chấp họ sinh ra ở đâu, họ là ai hay họ sinh sống ở đâu. Sử dụng công nghệ di động và internet (mobile and internet technologies) được khuyến khích như là một sự thay thế hoặc bổ sung cho các chiến dịch áp phích (poster campaigns) và các sự kiện như các buổi thông tin công cộng (public information sessions) và hội thảo truyền thông (media workshops).
Các thông điệp chính từ báo cáo y tế thế giới 2013: Nghiên cứu về độ bao phủ y tế toàn cầu
Độ bao phủ y tế toàn cầu là gì?(What is universal health coverage ?)
Độ bao phủ y tế toàn cầu có nghĩa là mọi người đều có quyền tiếp cận vào các dịch vụ y tế chất lượng họ cần mà không sợ khó khăn về mặt tài chính để trả tiền cho họ.Điều này đòi hỏi một hệ thống y tế mạnh mẽ, hiệu quả, hoạt động tốt; tiếp cận với công nghệ và các thuốc thiết yếu, đội ngũ nhân viên y tế đầy đủ và làm việc tích cực.Thách thức đối với hầu hết các nước là làm thế nào mở rộng các dịch vụ y tế để đáp ứng nhu cầu gia tăng trong khi nguồn lực hạn chế.
Tại sao nghiên cứu về độ bao phủ y tế toàn cầu là quan trọng ? (Why is research important for universal health coverage?)
Mặc dù một sự cam kết đa quốc gia để bao phủ toàn cầu thì vẫn có rất nhiều câu hỏi chưa được giải quyết làm thế nào để cung cấp quyền tiếp cận tới các dịch vụ y tế và bảo vệ nguy cơ về tài chính cho tất cả mọi người ở tất cả mọi nơi. Nghiên cứu nhiều nhất là đầu tư vào công nghệ mới chứ không phải là sử dụng tốt hơn các kiến thức đã có. Nhiều nghiên cứu hơn là cần thiết để biến kiến thức đã có đi vào ứng dụng thực tế, nhiều câu hỏi về độ bao phủ y tế toàn cầu đòi hỏi các câu trả lời từ địa phương (ví dụ hệ thống y tế cấu trúc như thế nào, các hành vi tìm kiếm về sức khỏe, làm thế nào để đo lường sự tiến bộ), tất cả các nước cần phải có những người sản xuất và tiêu dùng nghiên cứu.
Ba ví dụ trong số rất nhiều ví dụ ở trong báo cáo giúp tiến trình hướng tới độ bao phủ y tế toàn cầu (Three examples among many in the report to help progress towards universal health coverage)
Màn ngủ làm giảm tử vong trẻ em (Bednets reduce child deaths)
Các cuộc điều tra tại 22 quốc gia châu Phi cho thấy hộ gia đình sở hữư ít nhất một màn chống muỗi muỗi có liên quan với việc làm giảm tỷ lệ tử vong từ 13-31% của trẻ em dưới 5 tuổi.
Thanh toán tiền mặt cải thiện sức khỏe trẻ em(Cash payments improve child health)
Xem xét các bằng chứng từ 6 quốc gia thấy rằng chuyển tiền mặt có điều kiện, trong đó thanh toán tiền mặt được thực hiện trở lại trong sử dụng dịch vụ y tế, dẫn đến sự gia tăng trẻ em được đưa đến trung tâm y tế từ 11-20% và trẻ em đên các trung tâm y tế dự phòng nhiều hơn từ 23-33%.
Chăm sóc sức khỏe với giá cả phải chăng cho người cao tuổi ở châu Âu (Health care is affordable for ageing European population)
Từ năm 2010 đến 2060, sự gia tăng hàng năm ước tính trong chi phí y tế do người già chưa đầy 1% và giảm trong 5 quốc gia châu Âu. Trong khi số lượng người già mắc các bệnh mãn tính và tàn tật được dự kiến sẽ tăng, nhưng chi phí chăm sóc sức khỏe là đáng kể chỉ trong năm cuối cùng của cuộc sống.
Những xu hướng nghiên cứu nào được nhấn mạnh trong báo cáo? (What research trends are highlighted in the report?)
Nhiều nghiên cứu đang được thực hiện theo những cách sáng tạo hơn và quá trình nghiên cứu đang trở thành mạnh mẽ hơn: Hầu hết các nước có thu nhập thấp và trung bình hiện nay tạo lập các quỹ nghiên cứu. Đầu tư nghiên cứu ở các nước có thu nhập thấp và trung bình đã tăng trưởng nhanh chóng (5% mỗi năm trong những năm 2000 so với không tăng ở các nước có thu nhập cao). Nhiều tác giả công bố nghiên cứuđến từ các nền kinh tế mới nổi, đặc biệt là Trung Quốc, Brazil và Ấn Độ. Tăng quan hệ đối tác giữa các trường đại học, các chính phủ, các tổ chức quốc tế và khu vực tư nhân.
Điều cần thiết bây giờ là gì? (What is needed now?)
Báo cáo y tế thế giới năm 2013 kêu gọi: Tăng cường đầu tư và hỗ trợ quốc tế và quốc gia trong nghiên cứu nhằm cải thiện độ bao phủ của dịch vụ y tế trong và giữa các quốc gia. Hợp tác chặt chẽ hơn giữa các nhà nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách, tức là nghiên cứu cần phải được thực hiện bên ngoài các cơ sở học thuật và đi vào các chương trình y tế công cộng mà nó gần với việc cung cấp và nhu cầu đối với dịch vụ y tế. Các nước xây dựng năng lực nghiên cứu bằng cách phát triển một lực lượng nghiên cứu tại chỗ được đào tạo tốt và tích cực. Mỗi quốc gia phải có mã số đầy đủ về các thực hành nghiên cứu tốt. Mạng lưới nghiên cứu toàn cầu và quốc gia phải phối hợp các nỗ lực nghiên cứu nhằm thúc đẩy sự hợp tác và trao đổi thông tin.