Ngày 22/4/2009, Cục Y tế dự phòng & môi trường Bộ Y tế đã có Văn bản số 589/KH-DPMT về Kế hoạch phun hóa chất diệt muỗi và chiến dịch diệt bọ gậy/lăng quăng chủ động phòng chống dịch sốt xuất huyết năm 2009.
Kế hoạch này nằm trong Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với mục tiêu giảm 15% tỷ lệ người bị sốt xuất huyết/100.000 dân so với tỷ lệ người bị sốt xuất huyết/100.000 dân trung bình trong 5 năm giai đoạn 2003-2007; giảm 10% tỷ lệ tử vong do sốt xuất huyết/số người mắc sốt xuất huyết so với tỷ lệ tử vong do sốt xuất huyết/số người mắc sốt xuất huyết trung bình trong 5 năm giai đoạn 2003-2007.
Căn cứ tình hình sốt xuất huyết năm 2008 và 2 tháng đầu năm 2009 diễn biến phức tạp và có xu hướng gia tăng so với giai đoạn 2003-2007: tỷ lệ mắc/100.000 đầu năm 2008 là 111,96/100.000 đần, tăng 26,6% so với trung bình giai đoạn 2(X)3 - 2007; 2 tháng năm 2009 ghi nhận 8.295 trường hợp mắc sốt xuất huyết, tăng 27,8% so với cùng kỳ 2008. Theo kết quả giám sát huyết thanh tháng 1 năm 2009, tỷ lệ mẫu huyết thanh dương tính với xét nghiệm Mac-Elisa rất cao (45,7%). Phân týp vi rút chủ yếu vẫn là týp D1.
Để chủ động triển khai các biện pháp phòng chống dịch sốt xuất huyết, không để dịch bùng phát và góp phần thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu đã được Thủ tướng Chính phủ giao, Cục Y tế dự phòng và Môi trường, Bộ Y tế xây dựng Kế hoạch phun hoá chất diệt muỗi và chiến dịch diệt bọ gậy/lăng quăng chủ động phòng chống dịch năm 2009 với các nội dung cụ thể sau:
Mục tiêu
Chủ động triển khai phun hoá chất diệt muỗi kết hợp với chiến dịch diệt bọ gậy/lăng quăng, diệt đàn muỗi nhiễm vi rút Dengue nhằm chặn đứng sự phát triến và lan rộng của dịch sốt xuất huyết tại các tỉnh, thành phố.
Mục tiêu cụ thể:
 |
Phun thuốc diệt muỗi phòng bệnh sốt xuất huyết. |
1. Ít nhất 10% số xã của tỉnh loại A, 5% số xã của tỉnh loại B triển. khai chiến dịch phun hoá chất chủ động 2 lần/năm.
2. 10% số xã của tỉnh loại A, 5% số xã của tỉnh loại B triển khai chiến dịch diệt bọ gậy/1ăng quăng 2 /ần/năm.
3. 100% chính quyền tại địa bàn được triển khai dập dịch đảm bảo diệt bọ gậy, lăng quăng đạt BI <5 sau chiến dịch.
4. Giảm ít nhất 90% chỉ số mật độ muỗi sau mỗi đợt phun hoá chất.
5. 100% hộ gia đình tại các điểm dập dịch được thông báo về kế hoạch diệt bọ gậy/1ăng quăng và phun hoá chất đập dịch.
Phạm vi, quy mô, tiêu chuẩn chọn xã dập dịch (Phụ lục l)
Phạm vi:
Các tỉnh loại A: gồm 26 tỉnh, thành phố có số mắc/100.000 dân trung bình giai đoạn 2003 - 2007 trên 50/100.000 dân: Hà Nội, Đà Nẵng, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Đăk Nông, Bình Thuận, TP. Hồ Chí Minh, Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Long An, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau. Tổng số xã triển khai là 356 xã.
Các tỉnh loại B: gồm 17 tỉnh, thành phở có số mắc/100.000 dân trung bìnhgiai đoạn 2003-2007 từ 1-50/100.000 dân: Vinh Phúc, Hải Phòng, Thái Bình,Nam Định, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tỉnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc, Lâm Đồng. Tổng số xã triển khai là 196 xã.
2. Quy mô: toàn xã
3. Tiêu chuẩn chọn xã triển khai hoạt động dập dịch:
Các tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch dập dịch, căn cứ:
- Tỷ lệ mắc/100.000 dân trung bình 2003-2007.
- Tỷ lệ mắc/100.000 dân năm 2008 và 3 tháng đầu năm 2009.
- Kết quả điều tra véc tơ trong tháng trước khi triển khai chiến dịch.
Thời gian
Lần l: tháng 4-5/2009
Đợt 1: Tuỳ điều kiện từng tỉnh, bố trí thời gian tổ chức phun hoá chất diệt muỗi, chiến dịch diệt lăng quăng phù hợp, phun phù hợp, thời gian phun 1 đợt không quá 10 ngày.
Đợt 2: Việc chỉ định phun /ấn 2 căn cứ vào các chỉ số điều tra véc tơ sau phun đợt l (chỉ số mật độ muỗi> 0,2 ; Chỉ số nhà có muỗi/bọ gậy > l0% ; chỉ số BI > 20). Đối với một số tỉnh trung điểm tại khu vực miền Nam, Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh xem xét hướng dẫn phun hai đợt, mới đợt cách nhau 7 – l0 ngày
Lần 2: tháng 8-9/2009.
Đợt l: Tuỳ điều kiện từng tỉnh, bố trí thời gian tổ chức phun hoá chất diệt muỗi, chiến dịch diệt/ăng quăng phù hợp, phun phù hợp, thời gian phun 1 đợt không quá lo ngày.
Đợt 2: Việc chỉ định phun lần 2 căn cứ vào các chỉ số điều tra véc tơ sau phun đợt 1 (Chỉ số mật độ muỗi > 0,2 ; Chỉ số nhà có muỗi/bọ gậy > 10% ; chỉ số BI > 2q). Đối với một số tỉnh trọng điểm tại khu vực miền Nam, Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh xem xét hướng dẫn phun hai đợt, mỗi đợt cách nhau 7 - 10 ngày.
Các tỉnh, thành phố căn cứ tình hình địch bệnh, điều kiện tự nhiên, xã hội xây dựng kế hoạch cụ thể dưới sự hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật của các Viện Vệ sinh dịch tễ/pasteur. Đối với một số tỉnh có nguy cơ xảy dịch cao, chu kỳ xảy dịch vào những tháng cuối năm cần xem xét, xây dựng kế hoạch phun hoá chất lần 3 vào tháng 10-11/2009.
Hoá chất sử dụng
Các Viện Vệ sinh dịch tễ/pasteur căn cứ kết quả thử kháng hoá chất, thử sinh học năm 2008 2009, hướng dẫn các tỉnh, thành phố lựa chọn hoá chất phù hợp.
Các tỉnh, thành phố xây dựng nhu cầu hoá chất cụ thể, báo các Viện Vệ sinh dịch tễ/pasteul phụ trách để xem xét, đề xuất phê duyệt. Căn cứ vào ý kiến đề xuất của các Viện Vệ sinh dịch tễ/pasteur, Cục Y tế dự phòng và Môi trường - Bộ Y tế sẽ cấp hỗ trợ các tỉnh, thành phố triển khai.
Tổ chức phun hoá chất
Thành lập đội phun hoá chất
Các Tỉnh, thành phố: căn cứ vào mức độ và quy mô dịch tại địa phương, thành lập từ 3-5 đội phun máy phun đeo vai, 1-2 đội phun máy phun cỡ lớn để đảm bảo thời gian phun/01 đợt của tỉnh, thành phố kháng kéo dài quá 10 ngày. Đội phun máy phun đeo vai gồm 5 máy phun ULV đeo vai (có 1 máy dự trữ), mỗi máy phun gồm 3 người: 2 người đeo máy và 1 cán bộ kỹ thuật; đội phun máy phun ULV cỡ lớn gồm l máy phun ULV cỡ lớn đặt trên xe ô tô, mỗi máy phun gồm 3 người: 1 lái xe, 1 điều khiển máy phun và 1 cán bộ kỹ thuật. Các thành phần khác gồm cán bộ chính quyền, cán bộ tuyên truyền, người dẫn đường, cộng tác viên...
 Diệt lăng quăng/bọ gậy tại các ao tù nước động
|
Các Viện Vệ sinh dịch tễ/pasteur, Các Viện Sốt rétKý sinh trùng-Côn trùng: căn cứ vào số lượng tỉnh, thành phố trung khu vực triển khai phun hoá chất dập dịch, mời Viện thành lập các đoàn giám sát, hỗ trợ kỹ thuật đảm bảo mỗi tỉnh, thành phố có ít nhất một đoàn giám sát, hỗ trợ kỹ thuật của Viện trực tiếp tham gia trong quá trình phun hoá chất dập dịch. Đoàn giám sát, hỗ trợ kỹ thuật gồm ít nhất 3 cán bộ; 1 lãnh đạo Viện hoặc lãnh đạo khoa, 1 cán bộ dịch tễ, 1 cán bộ côn trùng.
Giám sát bệnh nhân, véc tơ
- Giám sát bệnh nhân: phân loại mức độ và quy mô dịch theo Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue ban hành kèm theo Quyết định số 1266 /QĐ-BYT ngày 14/4/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Giám sát véc tơ: thời gian điều tra trước khi phun hoá chất đợt I, bi từ l-3 ngày; sau khi phun hoá chất đợt II từ 1-3 ngày; điều tra 50 hộ gia đình/xã/huyện tất cả các xã triển khai phun hoá chất của tỉnh; các chỉ số giám sát: chỉ số mật độ muỗi, chỉ số nhà có muỗi, chỉ số
Thử hiệu lực của hoá chất bằng phương pháp thử sinh học
Do Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur phối hợp với Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố tiến hành để quyết định liều lượng phun.
Tuyên truyền, huy động cộng đồng
Thông qua ban chỉ đạo chống dịch sát xuất huyết các cấp, chính quyền các cấp thông báo và huy động các ban ngành, đoàn thể tham gia tuyên truyền và trực tiếp tham gia vào các hoạt động diệt lăng quăng, vệ sinh môi trường.
Truyền thông rộng rãi về lịch phun, hướng dẫn các hộ gia đình, cơ quan phối hợp chuẩn bị phun (dọn dẹp, che đậy bảo vệ thực phẩm, chim cá cảnh, vật nuôi...), bố trí có người ở nhà để mở cửa trong thời gian phun hoá chất.  Đậy dụng cụ chứa nước bằng nắp, vải mùng ngăn không cho muỗi đẻ trứng; Thả cá trong dụng cụ chứa nước |
Các kênh thông tin: Văn bản chỉ đạo của chính quyền các cấp, truyền thông trên truyền hình, truyền thanh của tỉnh, phát thanh xã phường, cộng tác viên.
Các bước chuẩn bị và tiến hành phun
Điều kiện phun:
- Phải có bản đồ của khu vực phun, các đường phun phải được nghiên cứu kỹ và phân chia cho phù hợp với hướng gió và khoảng cách giữa các đường; thông báo trước cho dân cư khu vực phun thuốc biết ngày phun, giờ phun để che đậy thức ăn, nước uống và di chuyển vật nuôi đến nơi an toàn, tắt lửa... trước khi phun thuốc.
- Nhiệt độ không khí: phù hợp từ18-250C, không phun khi nhiệt độ > 260C, giờ phun vào buổi sáng sớm (6-8 giờ) và chiều tối (17-19 giờ); tốc độ gió chỉ phun khi vận tốc gió từ 3-13 km/giờ, hướng xe hoặc đi phun ngược chiều giờ; vận tốc đối với phun bằng máy đặt trên xe ô tơ: vận tốc trung bình từ 6-8 km/giờ, đối với phun bằng máy phun đeo vai: vận tốc trung bình từ 3-5 km/giờ.
- Nhân viên tham gia phun thuốc phải được tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật phun và được trang bị bảo hộ an toàn.
- Pha hoá chất: các Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur căn cứ kết quả thử kháng hoá chất, thử sinh học năm 2008 - 2009 hướng dẫn các tỉnh, thành phố lựa chọn hoá chất, nồng độ phù hợp.
Phun bằng máy phun dặt trên xe ô tô:
Cửa ra vào và cửa sổ các nhà và khu cao tầng trong khu vực phun phải được mở, xe phun chạy với tốc độ ổn định dưới 15km/h dọc theo các phố, tắt máy phun hoặc khoá vòi phun khi xe ngừng chạy; phun dọc theo các phố thẳng góc với hướng gió, phun từ cuối gió và di chuyển ngược theo chiều gió; những khu vực có các phố song song cung như vuông góc với hướng gió chỉ phun khi xe chạy ở đầu gió lên đường song song với hướng gió.
Tại những khu vực phố rộng, nhà cửa nằm cách xa trục đường, nên để đầu vòi phun chếch về bên phải của xe và cho xe chạy sát lề đường; tại những nơi cớ đường hẹp, nhà cửa sát lề đường, đầu vòi phun nên chĩa thẳng về phía sau xe. Đối với đường cụt thì phun từ ngõ cụt ra ngoài, đầu phun chếch 450 so với mặt phẳng ngang để hoá chất được phát tán tối đa.
Phun bằng máy phun ULV đeo vai:
Phun không gian trong nhà: máy phun: Kiểm tra xăng (sử dụng xăng pha nhớt), kiểm tra đầu phun (loại dùng để phun sương: máy Fontan: đầu 45; máy Stilh đầu 0,65; 0,8; máy MD phải có gắn bình nhựa chuyên dùng cho việc phun sương; máy Solo phải sử dụng đầu phun bằng đồng thau). Chạy máy để thử liều lượng phun.Người đi đeo máy đứng ở cửa ra vào hoặc cửa sổ, để chếch vòi phun khoảng 450, không kê sát vời phun vào vách hay các vật dụng trong nhà, khoảng cách giữa vòi phun với các giá thể khỏang 5 m. Mời nhà có diện tích từ 20-30 m2 phun khoảng 5-10 giây với mức ga cao nhất.Đối với phòng đớn thì phun theo kiểu đi giật lùi, từ trong ra ngoài, phòng nhỏ, phòng đơn chỉ cần chĩa vời phun qua cửa chính hoặc qua cửa sở mà không cần và trong phòng. Nếu phun chung cư nhiều phòng, nhiều tầng thì phun bắt đầu từ phòng ở trên cao trước sau đó xuống thấp và vẫn theo nguyên tắc đi giật lùi hết phòng này qua phòng khác và phải đi từ cuối gió lên đầu gió. Diện tích của từng nhà, từng phòng phải được tính ra m2 trên cơ sở đó tính lượng hớp chất cần cớ để pha thành dung dịch .
Phun không gian ngoài nhà: người phun đi bộ bình thường với vận tốc khoảng 3-5km/giờ, đi ngược chiều giờ, hướng đầu phun về phía nhà cần phun. Phun ở tốc độ máy tối đa, hướng vòi phun lên 45 độ phun xung quanh nhà. Cần sử dụng hết lượng hoá chất đã pha theo kế hoạch-phun, nếu còn thừa phải sử dụng trước 72 giờ. Sau khi phun xong phải xúc rửa bình đựng hoá chất, vòi phun và vệ sinh máy sạch sẽ bằng nước thường. Không được đổ nước rửa máy xuống ao hồ, người đi phun xong phải tắm rửa bằng xà phòng.
Tổ chức chiến dịch diệt lăng quăng
Thời gian
Tiến hành trong tháng tổ chức chiến dịch phun hoá chất đảm bảo kết thúc trước đợt phun hoá chất.
Tổ chức thực hiện
Chính quyền các cấp chỉ đạo Ban chỉ đạo phòng chống dịch sốt xuất huyết các cấp (nếu đã thành lập), các Ban, ngành, đoàn thể (nòng cốt là Uỷ ban mặt trận tổ quốc, Cựu chiến binh, ĐOÀN thành niên, Hội phụ nữ, Giáo dục, Công an...) xây dựng kế hoạch với sự tham mưu của ngành y tế, tổ chức triển khai chiến dịch diệt lăng quăng tại cộng đồng.
Thành lập đội xung kích diệt lăng quăng tuyến thôn, ấp: thành phần gồm trưởng thôn, dân phòng, cộng tác viên, Cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, học sinh cấp II... hoạt động dưới sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo chống dịch cấp xã để triển khai các hoạt động diệt băng quăng tại cộng đồng.
Nội dung hoạt động
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của người dân để phối hợp trong hoạt động phun hoá chất, diệt băng quăng.
- Thu dọn rác, kể cả dụng cụ chứa nước tự nhiên, nhân tạo (chai, lọ, lu, vò vỡ, vỏ đờ hộp, lốp xe hỏng, vỏ dừa...) cho vào túi rồi chuyển tới nơi thu gom phế thải của địa phương hoặc huỷ bỏ bằng chôn, yết.
- Úp các dụng cụ gia đình như xơ, chậu, bát, máng nước gia cầm.
- Xử lý kẽ lá cây (chuối, cọ, dừa...) bằng chọc thủng, cho hoá chất diệt bọ gậy
- Đậy dụng cụ chứa nước bằng nắp, vải mùng ngăn không chơ muỗi đẻ trứng.
- Thả cá và tác nhân sinh học trong dụng cụ chứa nước.
- Lọc nước loại bỏ bọ gậy, dơi nước sôi vào thành vại để diệt trứng muỗi bám trên thành khi còn chứa ít nước.
- Đối với bẫy kiến, lọ hoa, chậu cây cảnh, khay nước tủ lạnh, điều hoà: cho dầu hoặc muỗi vào, cọ rửa thành dụng cụ chứa nước để diệt trứng muỗi.
 |
Ấu trùng muỗi Aedes aegypti. (Ảnh: www.afpmb.org) |
Kinh phí, hậu cần
Sở Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch dập dịch, báo cáo UBND cấp bổ sung kinh phí. Bộ Y tế đang phối hợp với các Bộ liên quan bở sung kinh phí cớ mục tiêu chơ các tỉnh, thành phố để tnển khai kế hoạch. Bộ Y tế hỗ trợ hoá chất theo yêu cầu chuyên môn.
Mức chi, nội dung chi đề nghị vận dụng theo Thông tư số 147/2007/TTLT- BTC-BYT ngày 12/12/2007 của liên Bộ Tài chính-Y tế.
Đánh giá, báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả
- Số xã được xử lý bằng phun hoá chất diệt muỗi, tỷ lệ % so với kế hoạch.
- Số xã được tiến hành diệt bọ gậy/lăng quăng, tỷ lệ % so với kế hoạch.
- Số mắc mới sốt xuất huyết trùng vòng 14 ngày sau phun. .. .
- Chỉ số mật độ muỗi, BI trước và sau chiến dịch.
Tổ chức danh giá, kiểm tra
- Thời gian: trong tháng 5 và tháng l0/2009
- Thành phần: Bộ Y tế (Cục Y tế dự phòng và Môi trường, Cục Quản lý khám chữa bệnh, Vụ Kế hoạch-Tài chính...) và các Bộ, ngành liên quan.
- Mục đích: Đánh giá hiệu quả, rút kinh nghiệm và đề xuất giải pháp tại các tỉnh, thành phố.
Phân công trách nhiệm thực hiện
Bộ Y tế-Cục Y tế dự phòng và Môi trường
- Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tổng hợp kế hoạch phun hoá chất, giám sát của các tỉnh, thành phố, Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur, Viện Vệ sinh y tế công cộng.
- Giám sát, đôn đốc triển khai toàn bộ kế hoạch phun hoá chất dập dịch, đề xuất bảo đảm kinh phí triển khai kế hoạch tại Cục Y tế dự phòng và Môi trường, các Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur, Viện Vệ sinh y tế công cộng, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Dự trữ, phân phối hoá chất theo đề xuất của các Viện Vệ sinh dịch tễ/pasteur cho địa phương triển khai kế hoạch dập dịch.
- Tổ chức đoàn kiểm tra, giám sát hoạt động dập dịch tại địa phương, tổng kết, báo cáo Lãnh đạo Bộ kết quả dập dịch sát xuất huyết 4 tháng cuối năm 2008.
Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur, Viện Vệ sinh y tế công cộng, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng
Chỉ đạo việc xây dựng, tổng hợp Kế hoạch dập dịch của các tỉnh, thành phố trong khu vực phụ trách, xây đựng Kế hoạch dập dịch sốt xuất huyết của Viện, báo cáo Cục Y tế dự phòng và Môi trường để tổng hợp chung.
 Nghiên cứu bọ gậy tại thực địa |
Thành lập đoàn giám sát, hỗ trợ kỹ thuật cho địa phương triển khai kế hoạch dập dịch (đảm bảo mỗi tỉnh, thành phố cớ một đoàn hổ trợ kỹ thuật trong quá trình triển khai dập dịch).
Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật (bao gồm hổ trợ trang thiết bị, hoá chất, hướng dẫn thử sinh học, xác định liều phun thích hợp cho từng địa phương...)
Thực hiện giám sát, đánh giá và báo cáo kết quả phun hoá chất dập dịch của khu vực cho Cục Y tế dự phòng và Môi trường, Bộ Y tế.
Giám đốc Sở Y tế
- Chỉ đạo xây dựng Kế hoạch phun hoá chất diệt muỗi, diệt bọ gậy/lăng quăng năm 2009 trên địa bàn phụ trách. Báo các UBND tỉnh, thành phố, Ban chỉ đạo phòng chống dịch sốt xuất huyết của tỉnh bố trí kinh phí, nhân lực, trang thiết bị.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế dự phòng, điều trị phối hợp triển khai kế hoạch theo tiến độ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
- Là đầu mối tư vấn về chuyên môn, kỹ thuật cho UBND, Ban chỉ đạo chống dịch sốt xuất huyết của tỉnh, thành phố triển khai chiến dịch diệt băng quăng đồng thời với chiến dịch phun hoá chất.
- Giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh, thành phố, Viện Vệ sinh dịch tễ/pasteur khu vực và Cục Y tế dự phòng và Mời trường.
Giám đốc Trung tâm Y tế dự phòng
Trực tiếp xây đựng kế hoạch dập dịch sốt xuất huyết theo hướng dẫn của Viện Vệ sinh dịch tễ/pasteur trên địa bàn phụ trách. Trình Sở Y tế phê duyệt triển khai.
- Tổ chức triển khai phun hoá chất tại tỉnh. Huy động toàn bộ nhân lực, vật lực, thành lập các đội phun hoá chất.
- Phối hợp với Viện Vệ sinh dịch tễ/pasteur tiến hành thử sinh học, xác định liều phun đối với các khu vực tại tỉnh. Tiến hành tập huấn nhanh về kỹ thuật phun, cách pha hoá chất, liều phun đối với cán bộ tuyến huyện, xã.
- Là nòng cốt, tư vấn chuyên môn cho Ban chỉ đạo chống dịch các cấp triển khai chiến dịch diệt lăng quăng đồng thời với chiến dịch phun hoá chất diệt muỗi.
- Giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả báo cáo Sở Y tế, Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur khu vực, Cục Y tế dự phòng và Môi trường.
Kế hoạch phun hoá chất diệt muỗi và chiến dịch diệt bọ gậy/lăng quăng năm 2009.
TT | Tỉnh, thành phố | Phân loại tỉnh | Quận, huyện, thị xã | Phường xã, thị trấn | Số xã triển khai kế hoạch | Hoạt động diệt lăng quăng, chiến dịch vệ sinh môi trường | Hổ trợ hoá chất diệt muỗi | Tổng (VNĐ) |
1 | HaNoi | A | 28 | 554 | 55 | 330.000 | 638:000 | 968.000 |
2 | Da Nang | A | 8 | 56 | 6 | 36.000 | 69.600 | 105.600 |
3 | Phu Yen | A | 9 | 109 | 11 | 66.000 | 127.600 | 193.600 |
4 | Khanh Hoa | A | 9 | 140 | 14 | 84.000 | 162.400 | 246.400 |
5 | Ninh Thuan | A | 6 | 62 | 6 | 36.000 | 69.600 | 105.600 |
6 | Dak Nong | A | 8 | 71 | 7 | 42.000 | 81.200 | 123.200 |
7 | Binh Thuan | A | 10 | 127 | 13 | 78.000 | 150.800 | 228.800 |
8 | TPHCM | A | 24 | 322 | 32 | 192.000 | 371.200 | 563.200 |
9 | Binh Phuoc | A | 8 | 99 | 10 | 60.000 | 116.000 | 176.000 |
10 | Binh Duong | A | 7 | 89 | 9 | 54.000 | 104.400 | 158.400 |
11 | Tay Ninh | A | 9 | 95 | 10 | 60.000 | 116.000 | 176.000 |
12 | Dong Nai | A | 11 | 171 | 17 | 102.000 | 197.200 | 299.200 |
13 | Bà Rịa-Vũng Tàu | A | 8 | 82 | 8 | 48.000 | 92.800 | 140.800 |
14 | Long An | A | 14 | 190 | 19 | 114.000 | 220.400 | 334.400 |
15 | Dong Thap | A | 11 | 142 | 14 | 84.000 | 162.400 | 246.400 |
16 | An Giang | A | 11 | 154 | 15 | 90.000 | 174.000 | 264.000 |
17 | Tien Giang | A | 9 | 169 | 17 | 102.000 | 197.200 | 299.200 |
18 | Ben Tre | A | 8 | 160 | 16 | 96.000 | 185.600 | 281.600 |
19 | Tra Vinh | A | 8 | 102 | 10 | 60.000 | 116.000 | 176.000 |
20 | VInh Long | A | 8 | 107 | 11 | 66.000 | 127.600 | 193.600 |
21 | Can Thd | A | 8 | 76 | 8 | 48.000 | 92.800 | 140.800 |
22 | Hau Giang | A | 7 | 71 | 7 | 42.000 | 81.200 | 123.200 |
23 | Soc Trang | A | 9 | 105 | 11 | 66.000 | 127.600 | 193.600 |
24 | Kien Giang | A | 14 | 142 | 14 | 84.000 | 162.400 | 246.400 |
25 | Bac Lieu | A | 7 | 61 | 6 | 36.000 | 69.600 | 105.600 |
26 | Ca Mau | A | 9 | 97 | 10 | 60.000 | 116.000 | 176.000 |
27 | Vinh Phuc | B | 9 | 152 | 8 | 48.000 | 92.800 | 140.800 |
28 | Hai Phong | B | 15 | 223 | 11 | 66.000 | 127.600 | 193.600 |
29 | Thai Binh | B | 8 | 286 | 14 | 84.000 | 162.400 | 246.400 |
30 | Nam Binh | B | 10 | 229 | 11 | 66.000 | 127.600 | 193.600 |
31 | Thanh Hoa | B | 27 | 637 | 32 | 192.000 | 371.200 | 563.200 |
32 | Nghe An | B | 20 | 478 | 24 | 144.000 | 278.400 | 422.400 |
33 | HaTinh | B | 12 | 262 | 13 | 78.000 | 150.800 | 228.800 |
34 | Quang Binh | B | 7 | 159 | 8 | 48.000 | 92.800 | 140.800 |
35 | Quang Tri | B | 10 | 139 | 7 | 42.000 | 81.200 | 123.200 |
36 | TT - Hue | B | 9 | 152 | 8 | 48.000 | 92.800 | 140.800 |
37 | Quang Nam | B | 17 | 236 | 12 | 72.000 | 139.200 | 211.200 |
38 | Quang Ngai | B | 14 | 180 | 9 | 54.000 | 104.400 | 158.400 |
39 | Binh Dinh | B | 11 | 159 | 8 | *48.000 | 92.800 | 140.800 |
40 | Gia Lai | B | 16 | 209 | 10 | 60.000 | 116:000 | 176.000 |
41 | Kon Turn. | B | 9 | 96 | 5 | 30.000 | 58.000 | 88.000 |
42 | Dak Lak | B | 14 | 180 | 9 | 54.000 | 104.400 | 158.400 |
43 | Lam Dong | B | 12 | 145 | 7 | 42.000 | 81.200 | 123.200 |
Tổng | | | | 552 | 3.312.000 | 6.403.200 | 9.715.200 |