I. Tình hình sốt rét và các bệnh ký sinh trùng:
1. Tình hình sốt rét tháng 5/2006 của toàn khu vực:
a. Các chỉ số sốt rét so với cùng kỳ năm 2005:
- Tỷ lệ Bệnh nhân mắc sốt rét (BNSR) cả khu vực giảm 17.18%, trong đó miền Trung giảm 21.06%, Tây Nguyên giảm 11.34%. Các tỉnh có tỉ lệ giảm theo thứ tự từ cao xuống thấp Quảng Nam 57.87%, Bình Định 43.18%, Kon Tum 39.72%, Quảng Ngãi 25.47%, Bình Thuận 25.00%, Quảng Bình 21.24%, Khánh Hòa 15.81%. Gia Lai 14.97%, Đăk Lăk 12.68%, Phú Yên 4.08%. Các tỉnh còn lại BNSR tăng lần lượt là Đăk Nông 16.00%, TT Huế 16.67%, Ninh Thuận 17.59%, Quảng Trị 29.38%, và TP. Đà Nẵng 50.00%.
- Tỷ lệ Ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) cả khu vực giảm 21.23%, trong đó miền Trung giảm 34.95%, Tây Nguyên tăng 35.85%. Các tỉnh có tỉ lệ KSTSR giảm theo thứ tự từ cao xuống thấp Quảng Nam 67.78%, Quảng Ngãi 61.69%, Bình Định 47.73%, Kon Tum 34.58%, Khánh Hòa 32.17%, Đăk Lăk 18.02%, Bình Thuận 17.59%, Gia Lai 13.48%, Phú Yên 10.84%, Ninh Thuận 10.74%. Các tỉnh còn lại KSTSR tăng lần lượt là Quảng Bình 16.36%, TP. Đà Nẵng 58.04%, Quảng Trị 111.19%, Đăk Nông 187.79%, và tăng cao nhất là TT Huế 224.09%.
- Sốt rét ác tính (SRAT) toàn miền giảm từ 9 xuống 8 ca; trong đó Tây Nguyên 1 ca, miền Trung 7 ca.
- Không có Tử vong sốt rét (TVSR) xảy ra.
b. Nguyên nhân biến động sốt rét tại một số địa phương trong khu vực:
- Bệnh nhân sốt rét tăng ở Quảng Trị chủ yếu tại các huyện ĐăKrông, Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Triệu Phong. Nguyên nhân vì đây là thời điểm tăng sốt rét, các huyện đồng bằng có người giao lưu vào vùng sốt rét.
- Tỉnh Đăk Nông: ngoài các đối tượng đi rừng, ngủ rẫy, di cư tự do; BNSR và KSTSR còn gia tăng do được phát hiện huyện Đăk Rlấp cảnh báo khả năng SRAT, TVSR và nguy cơ xảy ra dịch cao.
- Tỉnh Thừa Thiên-Huế KSTST tăng chủ yếu các xã ở huyện A Lưới, tập trung ở các đối tượng sốt rét ngoại lai nhiễm bệnh từ Lào về (BNSR ngoại lai chiếm 27.38%, KSTSR ngoại lai chiếm 71.43%.
- Đà Nẵng: BNSR và KSTSR tăng chủ yếu là ngoại lai.
- Ninh Thuận BNSR tăng chủ yếu ở xã Phước Thắng, huyện Bác Aí. Nguyên nhân do các đối tượng làm rẫy, ngủ rẫy.(có số liệu chuyên môn kèm theo)
2. Tình hình các bệnh ký sinh trùng:
- Tại Phòng khám Viện, số lượng bệnh nhân sán lá gan lớn đến khám và điều trị tiếp tục gia tăng. Trong tháng 5/2006 có 326 ca xét nghiệm, phát hiện 261 ca nhiễm sán lá gan lớn chiếm tỷ lệ 80,06%; số bệnh nhân này chủ yếu ở một số tỉnh như Bình Định, Quảng Ngãi, Phú Yên, Quảng Nam, Gia Lai. Nhu cầu cung ứng thuốc điều trị đặc hiệu Triclabendazole trong giai đoạn này là hết sức cần thiết.
II. Công tác chỉ đạo phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng :
1. Chỉ đạo phòng chống sốt rét:
- Lãnh đạo Viện và Đoàn công tác gồm Dịch tễ, Côn trùng và Nghiên cứu bệnh sốt rét điều tra tình hình sốt rét ở gia tăng tại xã Quãng Trực huyện Dăk R’lấp tỉnh Đăk Nông. Kết quả điều tra sơ bộ của đoàn cho thấy qua 524 người được khám và xét nghiệm phát hiện 77 KSTSR (chiếm 14.7%), 16 người sốt lâm sàng và 7 người lách sưng do sốt rét (chiếm 1.34%). Số ca sốt rét này được xác định là nhiễm từ rẫy về (vì có gần 80% dân đang làm rẫy) kết hợp với nhiễm tại chỗ thông qua chỉ số ca mắc ở trẻ nhỏ chiếm tới 42.86%. Có sự hiện diện của 2 vector chính An. minimus và An. dirus với tỷ lệ giao bào chiếm 67.53% nên dự báo khả năng sốt rét gia tăng là rất lớn nếu không có giải pháp can thiệp kịp thời.
- Đoàn Nghiên cứu bệnh sốt rét giám sát và chỉ đạo điều trị tại 2 tỉnh Gia Lai, Kon Tum. Theo dõi hiệu lực thuốc tại Phước Chiến tỉnh Ninh Thuận.
- Đoàn Dịch tễ giám sát dịch tễ sốt rét tại huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi.
- Đoàn Côn trùng triển khai hoạt động nghiên cứu theo kế hoạch được duyệt tại tỉnh Đăk Nông. Điều tra và giám sát tình hình vector ở huyện Bình Thạnh tỉnh Bình Thuận.
2. Chỉ đạo phòng chống bệnh giun sán:
- Khoa Ký sinh trùng triển khai các hoạt động Loại trừ giun chỉ bạch huyết và Tẩy giun các trường tiểu học ở miền Trung theo chương trình hỗ trợ của Tổ chức Y tế thế giới.
- Dự án được tiếp tục thực hiện tại 4 huyện Bắc Ai (tỉnh Ninh Thuận), Khánh Vĩnh, Diên Khánh và Ninh Hòa (tỉnh Khánh Hòa).
III. Công tác nghiên cứu khoa học :
- Tiếp tục triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ và cơ sở theo kế hoạch.
- Nghiệm thu cơ sở 2 đề tài cấp bộ của khoa Côn trùng (Nghiên cứu xác định nhóm loài An. minimus và An. dirus ở miền Trung-Tây Nguyên bằng kỹ thuật điện di và PCR) và khoa Ký sinh trùng (Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh sán lá gan lớn ở một số điểm của hai tỉnh miền Trung). |
| Chỉ đạo điều trị bệnh sán lá gan lớn tại Bệnh Viện Đa Khoa tỉnh Quảng Ngãi |
- Chuẩn bị đăng ký Bộ Y tế mở rộng nghiên cứu và hỗ trợ đề tài nghiên cứu về lĩnh vực sán lá gan lớn cho năm 2006.
IV. Công tác đào tạo, thông tin, tuyên truyền :
- Đoàn cán bộ của Viện tham gia tập huấn Quản lý sốt rét do Qũy Toàn cầu tổ chức tại Viện Sốt rét-KST-CT TƯ tại Hà Nội.
- Giảng dạy theo kế hoạch chương trình cho lớp KTVTH chính quy khoá K28 và KTVTH không chính quy K1 năm học 2005-2007.
- Tổ chức thi tuyển sinh lớp KTVTH K2 hệ không chính quy năm học 2006-2007, nghành Kỹ thuật viên xét nghiệm Ký sinh trùng- Côn trùng.
- Tiếp tục chiêu sinh lớp kỹ thuật viên xét nghiệm Trung học khóa 29 hệ chính quy năm học 2006-2008.
- Phối hợp trường Đại học Y Hà Nội tiếp tục đào tạo lớp Cao học chuyên ngành Ký sinh trùng khóa II (2005-2007).
V. Hợp tác Quốc Tế :
- Tiếp tục cử cán bộ tham gia nghiên cứu hợp tác với Ủy ban Y tế Hà Lan - Việt Nam tại Khánh Phú, Khánh Hòa.
- Phối hợp Viện Sốt rét KST-CT Trung ương, Trung tâm PCSR tỉnh Bình Định và Trung tâm Kiểm nghiệm tỉnh Bình Định điều tra đánh giá thuốc thật/thuốc giả theo kế hoạch của Dự án Qũy toàn cầu PCSR.
- Đào tạo lại Kỹ thuật viên xét nghiệm KSTSR các tuyến tỉnh/huyện tham gia Dự án Qũy Toàn cầu PCSR.
- Ban quản lý dự án Qũy Toàn cầu của Viện tiến hành giám sát tại tỉnh Ninh Thuận, công tác quản lý, điều hành và tiến độ thực hiện dự án. Thành phần tham dự có các đồng chí lãnh đạo Sở Y tế, Trung tâm PCSR tỉnh Ninh Thuận. Ban quản lý Dự án tỉnh đã tiến hành Hội nghị đánh giá kết quả hoạt động 2005, triển khai kế hoạch 2006.
- Chuẩn bị đón đoàn chuyên gia Học Viện sốt rét Quân đội Úc (Australian Army Malaria Institute) và Viện Vệ sinh dịch tễ Quân đội về hợp tác nghiên cứu các lĩnh vực KSTSR và côn trùng tại một điểm nghiên cứu thực địa tại miền Trung.
VI. Công tác hậu cần :
- Chuẩn bị báo cáo và làm tờ trình xin Bộ Y tế tổ chức Hội nghị Tổng kết 5 năm PCSR và đánh giá 6 tháng đầu năm 2006 tại khu vực vào tháng 7/2006.
- Hoàn chỉnh và nộp Bộ Y tế Bản Quy hoạch phát triển Viện, tổ chức tự kiểm tra tài chính theo quy định của Bộ. Xây dựng hệ thống thông báo hoạt động qua mạng Email nội bộ.
- Đăng ký và chuẩn bị xây dựng Danh hiệu đơn vị Anh hùng thời kỳ đổi mới. Chuẩn bị Tổ chức Hội nghị 30 năm thành lập Viện như (xuất bản kỷ yếu khoa học, Atlat Viện và các Trung tâm PCSR/YTDP trong khu vực).
- Hoàn thành xét thầu thuốc, hóa chất vật tư chuyên môn năm 2006 để phục vụ cho các hoạt động chuyên môn của Viện.
- Tiếp tục cấp thuốc, hóa chất, vật tư PCSR đợt II năm 2006 cho các tỉnh trong khu vực triển khai chiến dịch.
VII. Trọng tâm công tác trong tháng 6/2006 :
1. Các khoa chuyên môn (Dịch tễ, Côn Trùng, Nghiên cứu bệnh SR) chú trọng chỉ đạo khống chế tình hình sốt rét gia tăng ở Đăk Nông và các tỉnh trọng điểm khác như Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam.
2. Triển khai hoạt động các Dự án hợp tác Quốc tế:
- Giám sát Dự án Qũy Toàn cầu PCSR tại Khánh Hòa, Đăk Lăk
- Dự án ADB-WHO: Triển khai Hội nghị, điều tra cơ bản (dịch tễ, KSTSR, côn trùng, màng lưới y tế cơ sở, lưu lượng người đi rừng ngủ rẫy, trang bị vật liệu truyền thông (tranh, ảnh, lịch, tờ rơi, băng tiếng, băng hình), mua phương tiện truyền thông (TV, đầu VCD, loa tay), các mẫu theo dõi và ghi nhận cho y tế thôn bản.
- Dự án Loại trừ giun chỉ Bạch huyết ở Ninh Thuận và Khánh Hòa, Dự án Tẩy giun các trường tiểu học 9 tỉnh miền Trung do WHO tại trợ.
- Chọn điểm hợp tác nghiên cứu với Học Viện Sốt rét Quân đội Úc và Viện Vệ sinh dịch tễ Quân đội.
- Phối hợp với Viện lâm sàng nhiệt đới Quảng Châu-Trung Quốc nghiên cứu hiệu lực điều trị viên phối hợp DHA-Piperaquine.
3. Nghiên cứu khoa học:
- Tiếp tục triển khai theo kế hoạch các đề tài NCKH cấp bộ và cấp cơ sở ở thực địa và labô.
- Tập hợp các đề tài đã thực hiện qua các năm.
4. Hậu cần:
- Triển khai các sửa chữa nhỏ theo kế hoạch
- Họp Hội đồng khoa học Viện và Ban Quản lý Website