Ngày 12/01/2017, Bộ Y tế (MOH) tổ chức Hội nghị trực tuyến "Triển khai công tác y tế năm 2017" nhằm tổng kết công tác y tế trong năm 2016 và đề ra các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2017 với 63 tỉnh/thành phố trong cả nướctại hơn 700 điểm cầutừ trung ương đến địa phương, khoảng 12 ngàn đại biểu tham dự.
Theo đó, điểm cầu trung ương tại Trụ sở Bộ Y tế (138 A Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội) có sự tham dự và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc, Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam, Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thị Kim Tiến; đại biểu Trung ương: Bộ trưởng/Trưởng ban/Chủ nhiệm một số Bộ, Ban, ngành Trung ương; Trưởng Ban Chỉ đạo Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ; Chủ tịch Công đoàn Y tế Việt Nam; Thủ trưởng các Vụ, Cục, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế, y tế các ngành. Điểm cầu địa phương tại hơn 700 điểm cầu truyền hình thuộc Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) tại 63 tỉnh/thành phố với sự tham dự và chủ trì của Chủ tịch UBND tỉnh/thành phố, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế trên địa bàn, Giám đốc Sở Y tế và các đơn vị trực thuộc Sở Y tế, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, Giám đốc một số Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND quận/huyện/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh, Trưởng phòng y tế; Giám đốc Trung tâm y tế tuyến huyện, bệnh viện huyện và Trạm y tế xã. Các cơ quan thông tin đại chúng trung ương và địa phương. Có thể nói đây là Hội nghị trực tuyến được tổ chức quy mô và hoành tráng nhất của Bộ Y tế từ trước đến nay đến tận cơ sở đòi hỏi phải có sự chuẩn bị cơ sở vật chất, đảm bảo đường truyền trực tuyến, nội dung và mời thành phần tham dự để Hội nghị đạt kết quả mong muốn.

Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc, Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam và Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thị Kim Tiến
chủ trì Hội nghị trược tuyến tại điểm cầu Trung ương
Nội dung chương trình hội nghị trong một ngày làm việc gồmBáo cáo tổng kết công tác y tế năm 2016 và triển khai nhiệm vụ năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế; Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 ngành y tế trung ương và địa phương của Lãnh đạo Bộ Kế hoạch và đầu tư; Kết quả thực hiện Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020 của Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Tham luận của Lãnh đạo UBND Thành phố Hồ Chí Minh về đổi mới cơ chế tài chính, giá dịch vụ khám chữa bệnh; Tham luận của Lãnh đạo UBND tỉnh Hà Tĩnh về tổ chức bộ máy các đơn vị y tế theo Thông tư 51/2015 liên Bộ Y tế và Bộ Nội vụ, Thông tư 37/2016 và 33/2015 của Bộ Y tế; Tham luận của Lãnh đạo UBND Thành phố Hà Nội về triển khai Quyết định 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới, trong đó có mô hình bác sĩ gia đình; Tham luận của Lãnh đạo UBND tỉnh Phú Thọ về công tác giảm quá tải bệnh viện, nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, đổi mới phong cách, thái độ phục vụ hướng tới sự hài lòng của người bệnh; Tham luận của Lãnh đạo UBND tỉnh Khánh Hòa về công tác phòng chống dịch bệnh. Thảo luận của các đại biểu trung ương và địa phương, phát biểu chỉ đạo của Thủ tướng/Phó Thủ tướng Chính phủ.

Một trong những thành tựu y tế nổi bật trong năm 2016 là tinh thần thái độ phục vụ của nhân viên y tế
hướng đến sự hài lòng người bệnh được nâng caio rõ rệt
Tổng kết công tác y tế năm 2016
10 thành tựu y tế nổi bật năm 2016
1) Đổi mới, đột phá và triển khai đồng bộ các giải pháp hướng tới sự hài lòng của người bệnh tập trung vào các nội dung: (i) đổi mới toàn diện phong cách, thái độ phục vụ của nhân viên y tế đối với người bệnh; (ii) xây dựng cơ sở y tế xanh-sạch-đẹp; (iii) tăng cường quản lý các dịch vụ từ bên ngoài vào bệnh viện, các dịch vụ phi y tế. Kết quả đã có sự chuyển biến rõ rệt tại các bệnh viện, từ tư duy “phục vụ” sang “cung cấp dịch vụ”, bước đầu được người dân đánh giá cao, được VTV bình chọn là 1 trong 10 sự kiện tiêu biểu trong năm 2016.
2) Chỉ số cải cách hành chính của Bộ do Chính phủ công bố đã tăng 9 bậc so với 2015, từ xếp thứ 17/19 bộ, ngành lên thứ 8/19 bộ, ngành.
3) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) đạt 81,7%, vượt mục tiêu Quốc hội giao (76%) là 5,7%, vượt mục tiêu Thủ tướng Chính phủ giao (79%) là 2,7%, đã đạt được mốc >80% dân số tham gia BHYT vào năm 2020.
4) Với mục tiêu phục vụ mang lại hạnh phúc cho nhân dân nhất là những gia đình, phụ nữ không có khả năng sinh đẻ, Bộ Y tế đã triển khai ngay và hoàn thành việc xây dựng các văn bản về mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình sửa đổi năm 2014, đầu năm 2016 đã có em bé đầu tiên ra đời bằng phương pháp mang thai hộ tại nước ta, đến nay đã có hơn 30 trường hợp đã sinh con trong số 200 hồ sơ mang thai hộ được duyệt và thực hiện.
5) Đưa tiền lương vào giá dịch vụ khám, chữa bệnh BHYT tại 36 tỉnh, thành phố, trong đó có Hà Nội, TP Hồ Chí Minh theo lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ công, góp phần giảm số người hưởng lương từ ngân sách nhà nước, tái cơ cấu phân bổ ngân sách, chuyển ngân sách cấp cho bệnh viện sang hỗ trợ người dân tham gia BHYT để thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân.
6) Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016, làm cơ sở quan trọng để củng cố, đổi mới tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính, phát triển nguồn nhân lực để nâng cao năng lực cung ứng và chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở, nâng cao hiệu quả hoạt động của trạm y tế xã, thực hiện theo dõi, quản lý sức khỏe đến từng người dân.
7) Sản xuất thành công vắc xin phối hợp sởi – rubella và dự kiến đưa vào Tiêm chủng mở rộng từ năm 2017.
8) Lần đầu tiên tại Việt Nam, thực hiện phẫu thuật nội soi bằng robot cho người lớn.
9) Bộ mã danh mục dùng chung trong quản lý KCB và thanh toán BHYT được xây dựng và triển khai rộng rãi, hoàn thành việc kết nối liên thông cơ sở dữ liệu giữa cơ sở khám, chữa bệnh với cơ quan BHXH nhằm quản lý đầy đủ, chính xác thông tin về người bệnh và thuận lợi trong thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT;
10) Tiếp tục hội nhập sâu rộng với Quốc tế và Việt Nam được bầu vào Ban chấp hành của Tổ chức y tế thế giới, nâng cao vị thế của Việt Nam và tạo điều kiện cho ngành y tế tiếp nhận các hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật.

Tuổi thọ trung bình người dân được nâng cao từ 73,6 tuổi lên 73,4 tuổi
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu được giao
Báo cáo của Bộ Y tế cho bết tình hình sức khỏe của người dân tiếp tục được cải thiện thông qua các chỉ số sức khỏe cơ bản đều được nâng lên. Năm 2016, ngành y tế đã hoàn thành vượt 2 chỉ tiêu được Quốc hội và Chính phủ giao là: (1) Số giường bệnh trên 10.000 dân (không kể trạm y tế xã): giao 24,5, đạt 25,0 (tăng 0,5 giường); (2) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế: giao 76%, đạt 81,7% (vượt 5,7%). Đạt và vượt 11/14 chỉ tiêu cơ bản của ngành, còn 03 chỉ tiêu theo công bố của Tổng cục Thống kê gần đạt mục tiêu đề ra, gồm: (1) Dân số trung bình (mục tiêu 92,4 triệu người, thực hiện đạt 92,7 triệu người); (2) Tuổi thọ trung bình (mục tiêu 73,6 tuổi, thực hiện đạt 73,4 tuổi); (3) Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi/1.000 trẻ đẻ sống (mục tiêu 21,6%0, thực hiện đạt 21,8%) do ngoài các can thiệp về y tế còn có các yếu tố kinh tế - xã hội khác ảnh hưởng đến quy mô dân số, đến tuổi thọ trung bình; các vấn đề về phòng chống tai nạn thương tích, ngộ độc, đuối nước đối với trẻ em cũng ảnh hưởng tử vong trẻ em dưới 5 tuổi. Cùng với đó, một số kết quả quan trọng ở các lĩnh vực phải kể đến là:
Tiếp tục tăng cường hiệu lực quản lý, hoàn thiện thể chế pháp lý (trình và được ban hành Luật Dược 2016, 11/12 Nghị định quy định điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực y tế…); hoàn chỉnh, trình Chính phủ xem xét ban hành Quy hoạch phát triển hệ thống y tế Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2035, ban hành các văn bản hướng dẫn về tổ chức bộ máy các đơn vị y tế tuyến địa phương theo hướng tinh giản đầu mối, phù hợp với hội nhập quốc tế nhằm sử dụng có hiệuquả nguồn lực các tuyến.
Chủ động, tích cực phòng chống dịch bệnh, tỷ lệ mắc và tử vong của hầu hết các bệnh truyền nhiễm giảm so với năm 2015, không để dịch bệnh lớn xảy ra; thực hiện nhiều giải pháp, tăng cường chỉ đạo các hoạt động phòng chống sốt xuất huyết, sốt rét, Zika; đã khống chế được dịch bạch hầu ở Bình Phước, ho gà tại Cao Bằng. Duy trì được tỷ lệ tiêm chủng mở rộng (TCMR) đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi, phụ nữ có thai, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đạt >90%.Chú trọng phòng, chống các bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích, y tế học đường. Tăng cường quản lý môi trưởng y tế. Kiểm soát tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng ở mức dưới 0,3% và giảm số người nhiễm mới HIV.
Công tác bảo đảm an toàn thực phẩm có tiến bộ, đã phân công nhiệm vụ rõ ràng và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành. Thực hiện thí điểm thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm được triển khai đồng bộ, quyết liệt từ Trung ương đến địa phương, có sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội đã tạo sự chuyển biến tích cực trên nhiều lĩnh vực, tình hình ngộ độc thực phẩm đang được kiểm soát, năm 2016 đã giảm được cả về số vụ, số người mắc và số người tử vong do ngộ độc thực phẩm so với 2015.
Tiếp tục triển khai đồng bộ và quyết liệt các giải pháp để giảm quá tải bệnh viện, nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, đưa vào sử dụng nhiều công trình, bệnh viện; mở rộng mạng lưới bệnh viên vệ tinh đến tất cả 63 tỉnh, thành phố với 22 bệnh viện hạt nhân và 98 bệnh viện vệ tinh; cải tiến quy trình khám bệnh; thực hiện kiểm tra, đánh giá bệnh viện theo bộ 83 tiêu chí chất lượng; tăng cường công tác chỉ đạo tuyến, chuyển giao gói kỹ thuật, thực hiện nghĩa vụ luân phiên. Tiếp tục tăng cường quản lý và khuyến khích phát triển các cơ sở y tế ngoài công lập; tập trung củng cố mạng lưới y tế biển, đảo; cải thiện công tác khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền (YHCT) của từng tuyến; hoàn thành giai đoạn thí điểm mô hình bác sĩ gia đình và đã có kết quả ban đầu tích cực, bắt đầu nhân rộng ra toàn quốc.
Thực hiện các giải pháp phát triển dân số bền vững, tiếp tục duy trì mức sinh thay thế, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; mở rộng sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân; bảo đảm hậu cần đầy đủ và có chất lượng các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; xây dựng Đề án chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi giai đoạn 2017-2025. Tăng khả năng tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất lượng, triển khai các giải pháp nhằm hạn chế tai biến sản khoa, giảm tử vong bà mẹ và trẻ em.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh phát triển khoa học và công nghệ: xây dựng mô hình đổi mới đào tạo y khoa tại Việt Nam theo hướng nâng cao chất lượng và hội nhập quốc tế với điểm thay đổi chính là phân định rõ hai hướng đào tạo là hệ nghiên cứu do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý và hệ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Y tế quản lý trong Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, Khung trình độ quốc gia Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; triển khai xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí để đảm bảo chất lượng đào tạo nhân lực y tế; tiếp tục triển khai Dự án Thí điểm đưa bác sĩ trẻ tình nguyện. Nghiên cứu ứng dụng thành công một số kỹ thuật tiên tiến, góp phần chẩn đoán chính xác và điều trị hiệu quả các bệnh hiểm nghèo, bệnh khó, đưa công nghệ một số lĩnh vực y học đạt tầm thế giới.
Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính y tế: đẩy mạnh việc thực hiện lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế gắn với lộ trình BHYT toàn dân, hỗ trợ người nghèo, người cận nghèo, các đối tượng chính sách trong KCB. Trình Chính phủ xem xét ban hành Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế thay thế Nghị định số 85/2012/NĐ-CP. Tiếp tục rà soát để phân loại, chuyển một số đơn vị từ loại hình tự chủ một phần sang tự chủ toàn bộ chi phí hoạt động.Đánh giá công tác xã hội hóa, liên doanh, liên kết, khám, chữa bệnh theo yêu cầu. Nghiên cứu mô hình và xây dựng Thông tư hướng dẫn thực hiện đầu tư theo hình thức đối tác công tư trong y tế. Xây dựng gói dịch vụ y tế cơ bản, nhân rộng mô hình thí điểm phương thức thanh toán BHYT theo định suất và trường hợp bệnh.
Tăng cường quản lý thuốc, vắc xin, sinh phẩm và trang thiết bị y tế, đảm bảo cung ứng đủ về số lượng, an toàn về chất lượng và giá cả hợp lý cho khám, chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh, thiên tai. Quốc hội thông qua Luật Dược ngày 06/4/2016, làm cơ sở pháp lý quan trọng để phát triển ngành dược và cung ứng thuốc cho nhân dân. Tiếp tục triển khai Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”. Ban hành và thực hiện các quy định về đấu thầu mua thuốc tập trung ở cấp quốc gia và cấp địa phương; trình Chính phủ ban hành Nghị quyết thành lập Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc quốc gia để triển khai đấu thầu tập trung, đàm phán giá thuốc.

Tỷ lệ đói nghèo cao, suy dinh dưỡng, khó tiếp cận các dịch vụ y tế là những khó khăn,
thách thức y tế đối với các vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới nơi đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống
Khó khăn, thách thức
Bên cạnh những kết quả quan trọng đã đạt được trong năm 2016, ngành y tế cũng phải đối mặt với rất nhiều các khó khăn, thách thức trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đó là:
Hệ thống các cơ sở y tế chưa đáp ứng được nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong điều kiện kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của người dân ngày càng tăng, cơ cấu bệnh tật thay đổi, biến đổi khí hậu, già hóa dân số: Thiếu các cơ sở chăm sóc sức khỏe người già, các bệnh không lây nhiễm, các cơ sở nghiên cứu y sinh học…. Việc thực hiện mô hình trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh và mô hình trung tâm y tế huyện 2 chức năng còn chậm nên vẫn còn nhiều đầu mối, thiếu thống nhất, nhất là ở tuyến cơ sở dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực, chi phí hành chính tăng và hiệu quả hoạt động chưa cao.
Hoạt động y tế cơ sở và chăm sóc sức khỏe ban đầu: Chưa thực sự quan tâm đến việc củng cố và phát triển y tế cơ sở, chăm sóc sức khỏe ban đầu, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, nhân lực còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng nên người dân chưa tin tưởng, vượt tuyến gây quá tải ở tuyến trên. Đầu tư cho y tế cơ sở còn thấp, tỷ lệ chi khám, chữa bệnh BHYT tại xã mới đạt khoảng 3-4% tổng chi khám, chữa bệnh BHYT, nếu tính cả tuyến huyện mới đạt tỷ trọng 32%, trong khi tỷ lệ sử dụng dịch vụ KCB BHYT của tuyến huyện và xã là 72%.
Hoạt động y tế dự phòng: Một số bệnh truyền nhiễm lưu hành như sốt xuất huyết, tay chân miệng mặc dù tỷ lệ mắc có giảm qua các năm nhưng vẫn còn ở mức cao; các bệnh dịch có vắc xin phòng bệnh vẫn có nguy cơ bùng phát trở lại như sởi, bạch hầu, ho gà, viêm gan B. Việc kiểm soát các yếu tố hành vi nguy cơ đến sức khỏe, dự phòng, phát hiện sớm các bệnh không lây nhiễm chưa cao. Tổ chức hệ thống và nhân lực làm công tác quản lý môi trường y tế tại các địa phương còn chưa đáp ứng yêu cầu trong bối cảnh ô nhiễm môi trường ngày càng tăng cao, nhận thức và ý thức của cộng đồng, sự quan tâm đầu tư của địa phương còn hạn chế.
An toàn thực phẩm, Tình hình ngộ độc thực phẩm còn diễn biến phức tạp, khó kiểm soát. Các vi phạm về VSATTP trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm vẫn diễn ra phổ biến do ý thức tuân thủ các quy định của pháp luật còn hạn chế, doanh nghiệp vì lợi nhuận nên kinh doanh, sử dụng chất cấm trong trồng trọt và chăn nuôi, chế biến thực phẩm, trong khi chế tài xử phạt chưa đủ sức răn đe.
Khám chữa bệnh: tình trạng quá tải ở một số bệnh viện trung ương và tuyến cuối đã bước đầu được cải thiện nhưng chưa bền vững do năng lực, chất lượng dịch vụ y tế ở các cơ sở y tế tuyến dưới vẫn chưa được cải thiện căn bản, nhiều cơ sở tuyến huyện còn dưới tải; tỷ lệ hài lòng của người bệnh tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Công tác kế thừa, nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại có một số khởi sắc nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế, tiến độ nghiên cứu còn chậm, tính thực tiễn và khả năng ứng dụng chưa cao.
Đầu tư từ ngân sách nhà nước cho y tế còn thấp, đặc biệt đối với y tế dự phòng và y tế cơ sở, đầu tư một số bệnh viện trung ương tuyến cuối theo Quyết định 125, một số bệnh viện y học cổ truyền theo Quyết định 362 của Thủ tướng Chính phủ còn chậm so với tiến độ yêu cầu. Tỷ lệ chi từ tiền túi của hộ gia đình cho chăm sóc sức khỏe còn ở mức cao (39,47%). Việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế theo lộ trình tính đúng, tính đủ chi phó theo Nghị định 16 của Chính phủ còn chậm do ảnh hưởng đến chỉ số giá tiêu dùng. Việc điều hành, quản lý các cơ sở y tế, đặc biệt là các bệnh viện công chậm được đổi mới; chưa có các mô hình, phương thức quản trị bệnh viện công phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Các chính sách khuyến khích, ưu đãi các cơ sở y tế tư nhân chưa đủ mạnh. Việc liên doanh, liên kết lắp đặt trang thiết bị y tế trong các cơ sở y tế công lập tuy kết quả có nhiều mặt tích cực nhưng cũng còn có tình trạng lạm dụng kỹ thuật, xét nghiệm, chiếu chụp.
Người dân chưa tham gia BHYT vẫn còn khoảng 18% dân số, việc mở rộng đối với đối tượng còn lại này là rất khó khăn do chủ yếu là người cận nghèo, người thuộc hộ gia đình làm nông, lâm, ngư và diêm nghiệp có mức sống trung bình. Mệnh giá BHYT còn thấp, khả năng cân đối quỹ BHYT và chia sẻ rủi ro còn thấp trong khi nhu cầu KCB ngày càng cao, kỹ thuật y tế phát triển, thông tuyến BHYT và điều chỉnh giá dịch vụ BHYT.
Vẫn còn có sự chênh lệch lớn về chất lượng dịch vụ y tế và các chỉ số về sức khỏe của người dân giữa các vùng, miền. Tỷ lệ tử vong mẹ và tử vong trẻ em còn ở mức cao và giảm chậm, nhất là ở khu vực miền núi, vùng cao. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em thể thấp còi còn cao, nhất là nông thôn, khu vực Tây Nguyên, Trung du và Miền núi phía Bắc, trong khi tỷ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ em đang gia tăng ở khu vực thành thị. Nguy cơ mất cân bằng giới tính khi sinh vẫn còn cao.
Công nghiệp dược phẩm phát triển chậm, tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước còn thấp, chưa phát huy được tiềm năng, thế mạnh của nguồn dược liệu phong phú, đa dạng trong nước. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh, biệt dược còn cao, nguy cơ kháng thuốc chống vi trùng đang gia tăng. Công tác kiểm tra, kiểm soát nguồn gốc và chất lượng dược liệu sử dụng trong sản xuất thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và sử dụng trong các cơ sở KCB YHCT còn chưa được tốt.
Đào tạo nhân lực y tế chưa có đánh giá khách quan, độc lập (các trường tự ban hành chuần đầu ra, chấm điểm và công bố đạt).Trong đào tạo còn lẫn giữa năng lực nghiên cứu và năng lực khám chữa bệnh. Vai trò cốt lõi của đào tạo y (năng lực khám chữa bệnh) chưa được hệ thống bằng cấp nhìn nhận đúng mức. Phương pháp đào tạo nặng về truyền đạt kiến thức, chưa thực sự thiết kế để tạo ra năng lực. Hệ thống văn bản về đào tạo hiện hành còn thiếu những qui định cho đào tạo nhân lực y tế. Việc phân bổ nguồn nhân lực y tế chưa hợp lý, thiếu về số lượng, không đồng đều về chất lượng giữa các vùng, các tuyến. Chế độ, chính sách đối với cán bộ y tế còn bất hợp lý, mức lương khởi điểm chưa tương xứng với thời gian đào tạo (đào tạo 6 năm bằng 4 năm). Thầy thuốc chưa được hưởng phụ cấp thâm niên nghề. Chưa có chính sách bền vững để thu hút những thầy thuốc có trình độ chuyên môn cao, tay nghề giỏi làm việc lâu dài tại các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Việc rèn luyện, tu dưỡng đạo đức nghề nghiệp của một bộ phận cán bộ y tế chưa tốt còn xảy ra tiêu cực, gây phiền hà đối với người bệnh.
Mạng lưới thanh tra y tế còn thiếu về số lượng và hạn chế về năng lực. Vai trò và năng lực giám sát, phản biện của các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp còn hạn chế.
Chất lượng, tính kịp thời, chủ động cung cấp thông tin từ các đơn vị, địa phương còn hạn chế nên hiệu quả chưa cao. Việc ứng dụng công nghệ tin học trong xử lý, phân tích và báo cáo còn hạn chế.

Giảm quá tải bệnh viện là trong tâm nhiệm vụ y tế hàng đầu trong ké hoạch y tế năm 2017
Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của công tác y tế năm 2017
Đầu năm 2016, Bộ Y tế ban hành Kế hoạch 139/KH-BYT ngày 01/3/2016 bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2016-2020 với 9 nhiệm vụ trọng tâm gồm (i) Phát triển y tế cơ sở; (ii) Giảm quá tải bệnh viện, nâng cao chất lượng dịch vụ KCB; (iii) Đẩy mạnh hoạt động y tế dự phòng phù hợp với tình hình mới; (iv) Phát triển nguồn nhân lực y tế, tăng cường nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ; (v) Tiếp tục đổi mới toàn diện thái độ, phong cách phục vụ của cán bộ y tế; (vi) Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính từ huy động, phân bổ đến sử dụng hiệu quả nguồn tài chính y tế; (vii) Tập trung đổi mới, củng cố và hoàn thiện hệ thống tổ chức y tế từ trung ương đến địa phương; (viii) Đổi mới mô hình tổ chức, quản lý an toàn thực phẩm, dược, vắc xin, sinh phẩm và trang thiết bị y tế; (ix) Tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe.Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm 2017 của ngành y tế tập trung vào một số nội dung sau.
Tăng cường quản lý nhà nước và điều hành ngành y tế
Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
Hoàn thành việc xây dựng, trình Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương khoá XII về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và chất lượng và dân số. Tiếp tục chủ trì xây dựng các dự án Luật: Phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia; Luật về Máu và tế bào gốc; Luật dân số; Luật chuyển đối giới tính; Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm, Luật Khám, chữa bệnh. Xây dựng và phấn đấu hoàn thành Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2017, đặc biệt là các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật dược.
Cải cách hành chính và tổ chức bộ máy
Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế nhiệm kỳ Chính phủ khóa XIV. Kiện toàn hệ thống tổ chức y tế địa phương theo Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV của liên Bộ Y tế và Bộ Nội vụ và Thông tư số 59/2015/TT-BYT của Bộ Y tế đối vớituyến tỉnh; Thông tư 37/2016/TT-BYT của Bộ Y tế đối với tuyến huyện; Nghị định 117/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 33/2015/TT-BYT của Bộ Y tế đối với tuyến xã. Ban hành hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm kiểm soát bệnh tật tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý viên chức chuyên ngành y tế;Xây dựng vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 19, Nghị quyết 35 nhằm tạo điểu kiện thuận lợi, môi trường thông thoáng cho các doanh nghiệp y dược. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý của Bộ và cải cách dịch vụ công để tăng sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính thuộc Bộ. Nâng cao việc ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong hoạt động của các cơ quan đơn vị thuộc Bộ.
Công tác thanh tra, kiểm tra
Xây dựng và thực hiện tốt Kế hoạch Thanh tra năm 2017 đối với cả khu vực công lập và ngoài công lập, tập trung vào: thanh tra công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; hóa chất chế phẩm diệt côn trùng và đồ gia dụng; kinh doanh, sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ; thanh tra toàn diện một số đơn vị sự nghiệp công lập; việc thực hiện chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế; việc thực hiện chính sách, pháp luật trong xã hội hóa công tác y tế; quản lý nhà nước về lĩnh vực dược; công tác đấu thầu thuốc, giá thuốc và sử dụng thuốc; việc thực hiện chế độ thu, chi tài chính và phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tiếp tục xây dựng, củng cố nâng cao chất lượng công tác hệ thống thanh tra y tế, cộng tác viên thanh tra y tế và mạng lưới cán bộ làm công tác thanh tra của thủ trưởng, thanh tra nhân dân tại các đơn vị trực thuộc.
Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế
Bộ Y tế phối hợp chặt chẽ với UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW tiếp tục phối hợp chỉ đạo, triển khai Kếhoạch “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh” với 7 nhiệm vụ chính: (1) Tập huấn kỹ năng giao tiếp cho cán bộ y tế; (2) Triển khai nhiệm vụ công tác xã hội trong bệnh viện (chăm sóc "khách hàng"); (3) Triển khai quy định trang phục của cán bộ y tế theo Thông tư số 45/2015/TT-BYT; (4) Tiếp tục thực hiện "đường dây nóng"; (5) Duy trì, củng cố hòm thư góp ý; (6) Triển khai Đề án "Tiếp sức người bệnh trong Bệnh viện"; (7) Xây dựng phong cách, thái độ phục vụ văn minh, thân thiện, không có tiêu cực. Xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm, động viên, khen thưởng kịp thời các trường hợp điển hình, tiên tiến.

Tăng cường dịch vụ phòng chống dịch bệnh ngay từ cơ sở
Cung ứng dịch vụ y tế
Phòng chống dịch bệnh
Chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra, duy trì tỷ lệ tiêm chủng mở rộng trên 90%, từng bước kiểm soát các yếu tố nguy cơ đến sức khoẻ, đặc biệt là các bệnh không lây nhiễm, nâng cao hiệu quả hoạt động y tế trường học. Kiểm soát tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng ở mức dưới 0,3% và giảm số người nhiễm mới HIV, tiếp tục mở rộng điều trị methadone và điều trị ARV. Nâng cao hiệu quả của công tác truyền thông, giáo dục sức khoẻ. Tăng cường quản lý nhà nước về môi trưởng y tế, bảo vệ môi trường trong các cơ sở y tế, an toàn vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn thương tích, giám sát chất lượng nước, vệ sinh môi trường cộng đồng, quản lý hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế.
An toàn thực phẩm
Tiếp tục thực hiện nghiêm các giải pháp, nhiệm vụ theo Chỉ thị số 13/CT-TTg của Thủ tướng về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, trong đó đặc biệt là sự phối hợp liên ngành, phát huy vai trò, trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương; tăng cường công tác truyền thông, thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm về an toàn thực phẩm trong dịp tết Đinh Dậu và các lễ hội, các khu công nghiệp, tổng kết việc thí điểm thực hiện thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
Tăng cường mạng lưới y tế cơ sở và chăm sóc sức khỏe ban đầu
Triển khai thực hiện Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới: Phân loại các trạm y tế xã theo Quyết định 4667/QĐ-BYTcủa Bộ Y tế. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt một số dự án ODA để đầu tư cho y tế cơ sở. Các tỉnh, thành phố cần ưu tiên ngân sách, huy động các nguồn lực khác để đầu tư cho y tế cơ sở, trong đó ưu tiên các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn, để đạt tiêu chí quốc gia y tế xã. Xây dựng, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các chính sách để đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính, đầu tư cho y tế cơ sở, cơ chế sử dụng quỹ bảo hiểm y tế cho y tế cơ sở và chăm sóc sức khỏe ban đầu. Chỉ đạo các trạm y tế xã phải đẩy mạnh các hoạt động để thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của trạm y tế đã được quy định tại Thông tư 33 của Bộ Y tế. Triển khai ngay việc xây dựng hồ sơ theo dõi sức khỏe của từng người dân trên địa bàn. Tiếp tục mở rộng mô hình bác sỹ gia đình, mở rộng việc quản lý các bệnh mạn tính và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, người cao tuổi tại cộng đồng. Đẩy mạnh việc chuyển giao kỹ thuật, đào tạo liên tục, đào tạo qua thực hành, hướng dẫn chuyên môn cho y tế cơ sở. Thực hiện chế độ luân phiên hai chiều phù hợp với điều kiện của từng địa phương.
Khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng
Tiếp tục tập trung thực hiện các giải pháp về giảm quá tải bệnh viện tuyến trên, cải cách thủ tục hành chính trong khám chữa bệnh theo Quyết định 1313/QĐ-BYT của Bộ Y tế; Mở rộng và phát triển mạng lưới bệnh viện vệ tinh; Tăng cường chỉ đạo tuyến, chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới bằng nhiều hình thức; tư vấn khám chữa bệnh từ xa (Telemedicine), đặc biệt đối với các huyện đảo. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám, chữa bệnh. Thực hiện tốt quy định về chuyển tuyến.Triển khai thực hiện Đề án tăng cường năng lực hệ thống quản lý chất lượng xét nghiệm y học giai đoạn 2016 -2025.Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh các cấp và hệ thống đánh giá phản hồi của người dân; ban hành các quy trình chuyên môn. Mở rộng các tiêu chí phụ thuộc 83 tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện, xây dựng và triển khai mô hình đánh giá, chấm điểm độc lập. Phấn đấu ít nhất một cơ sở y tế công lập đăng ký triển khai chuẩn chất lượng y tế quốc tế JCI. Thực hiện việc đa dạng hóa các loại hình khám chữa bệnh. Tăng cường quản lý hành nghề y dược tư nhân.Đẩy mạnh việc khám, chữa bệnh bằng Y học cổ truyền và kết hợp Y học cổ truyền với Y học hiện đại, tăng cường khám, chữa bệnh YHCT ngay tại y tế cơ sở.
Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em và dân số, kế hoạch hóa gia đình
Triển khai các giải pháp, can thiệp nhằm hạn chế tai biến sản khoa, giảm tử vong bà mẹ và trẻ em; đẩy mạnh thẩm định tử vong mẹ và tử vong sơ sinh. Tổ chức mạng lưới cung ứng dịch vụ phù hợp với văn hóa, phong tục tập quán, đặc biệt là vùng dân tộc thiểu số. Tăng cường phối hợp liên ngành trong thực hiện các can thiệp về vệ sinh và dinh dưỡng nhằm giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng thể thấp còi. Nỗ lực duy trì vững chắc mức sinh thay thế; chủ động kiểm soát cân bằng giới tính khi sinh. Bảo đảm hậu cần, cung cấp đầy đủ và có chất lượng các dịch vụ KHHGĐ. Triển khai có hiệu quả Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Triển khai định hướng chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển theo Kết luận số 119-KL/TW ngày 04/01/2016 của Bộ Chính trị.
Kết hợp quân dân y và y tế biển đảo.
Tăng cường công tác kết hợp quân dân y trong củng cố y tế cơ sở; tổ chức khám chữa bệnh chính sách cho đồng bào dân tộc vùng khó khăn và khu vực trọng điểm vệ quốc phòng an ninh và bảo đảm y tế trong các tình huống khẩn cấp. Hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch bảo đảm y tế khu vực phòng thủ; kiện toàn xây dựng lực lượng y tế dự bị động viên và lực lượng huy động ngành y tế. Triển khai nhiệm vụGiáo dục quốc phòng an ninh, dân quân tự vệ và công tác phòng chống khủng bố trong ngành y tế; Đề án phát triển y tế biển đảo Việt Nam đến năm 2020.

Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực là mục tiêu hàng đầu của ngành y tế
Nhân lực và khoa học công nghệ y tế theo hướng hội nhập quốc tế
Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đặc thù đào tạo nhân lực y tế theo Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, Khung trình độ quốc gia Việt Nam đã được Thủ tướng phê duyệt. Tập trung xây dựng và hoàn thiện mô hình đổi mới toàn diện đào tạo bác sỹ đa khoa, điều dưỡng và dược theo hướng hội nhập khu vực và thế giới. Tăng cường quản lý chất lượng đào tạo, xây dựng hướng dẫn thực hành đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ và ứng dụng các tiến bộ khoa học trong lĩnh vực y tế, đặc biệt là các lĩnh vực y học cơ bản, y học kỹ thuật cao, y học lâm sàng, y tế cộng đồng, quản lý y tế.
Thông tin y tế
Đẩy mạnh triển khai Kế hoạch tổng thể phát triển hệ thống thông tin y tế giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn 2030. Xây dựng hệ thống giám sát, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho các hệ thống thông tin ngành y tế.Tiếp tục đẩy mạnh hiện đại hóa hành chính trong ngành y tế, phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong KCB và thanh toán BHYT.
Dược, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn thực hiện Luật Dược, các văn bản cần thiết với bối cảnh hội nhập ASEAN, các hiệp định thương mại song phương và đa phương; triển khai Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”. Tăng cường phát triển công nghiệp dược trong nước. Tiếp tục đầu tư, tăng cường củng cố và duy trì chức năng NRA sau khi được WHO cấp giấy chứng nhận. Xây dựng hệ thống phân phối chuyên nghiệp, hiệu quả để giảm chi phí trung gian và bảo đảm cung ứng thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế đủ về số lượng, an toàn về chất lượng. Nâng cao năng lực hệ thống kiểm nghiệm, kiểm định thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, trang thiết bị y tế. Thực hiện tốt việc đấu thầu tập trung, đàm phán giá thuốc để giảm giá thuốc.Tăng cường sản xuất TTB y tế trong nước. Tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở y tế từ nguồn TPCP, ngân sách TW và ngân sách địa phương. Đẩy nhanh tiến độ để có thể đưa vào sử dụng các bệnh viện TW, tuyến cuối theo Quyết định 125/QĐ-TTg của Thủ tướng trong năm 2017.

Tăng cường sản xuất và cung ứng thuốc là nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2017
Tài chính y tế
Tiếp tục thực hiện mức giá dịch vụ khám, chữa bệnh BHYT bao gồm cả tiền lương tại 27 tỉnh, thành phố còn lại, cho các đối tượng chưa tham gia BHYT trong năm 2017; ban hành mức giá bao gồm cả chi phí quản lý để thực hiện từ năm 2018 theo đúng lộ trình quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP. Đẩy mạnh thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Xây dựng mô hình quản trị bệnh viện cho phù hợp. Tiếp tục hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật BHYT, mở rộng đối tượng tham gia BHYT, nâng cao chất lượng KCB BHYT, cải cách thủ tục hành chính và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong KCB và thanh toán BHYT, xây dựng gói dịch vụ y tế cơ bản, thí điểm phương thức thanh toán bảo hiểm y tế theo định suất mới và thanh toán theo trường hợp bệnh để sử dụng quỹ BHYT có hiệu quả.Huy động các nguồn lực xã hội, các dự án ODA, viện trợ để đầu tư cho y tế. Đẩy mạnh việc thực hiện các cơ chế, chính sách xã hội hóa để đầu tư cho y tế theo Nghị quyết 93/NQ-CP của Chính phủ. Các bệnh viện công vay vốn tín dụng của một số ngân hàng để đầu tư cơ sở và trang thiết bị. Tổ chức Hội nghị mời gọi các nhà đầu tư để thực hiện một số dự án PPP, xã hội hóa ngay từ đầu năm 2017. Sửa đổi, bổ sung các quy định về liên doanh, liên kết trong bệnh viện công cho phù hợp với tình hình thực tế. Tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo 389 của Bộ Y tế để tăng cường quản lý, bảo đảm phát triển lành mạnh thị trường hàng hóa, dịch vụ trong nước; hoàn thành kế hoạch cổ phần hóa. Đổi mới cơ chế tài chính, cơ chế thanh toán BHYT cho y tế cơ sở, bổ sung danh mục thuốc, danh mục dịch vụ được BHYT thanh toán tại trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện để người dân được thụ hưởng ngay tại y tế cơ sở, không phải lên tuyến trên, giảm chi phí đi lại, ăn, ở cho người bệnh.

Ngân sách và chính sách y tế hợp lý là những nội dung cốt lõi mang lại sự thành công y tế bất kể giai đoạn nào
Một số kiến nghị của ngành y tế
(i) Đề nghị Ban chấp hành Trung ương ban hành Nghị quyết về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và chất lượng dân số, làm cơ sở để xây dựng hệ thống pháp luật, chiến lược, kế hoạch, đề án phát triển ngành trong thời gian tới. (ii) Đề nghị Quốc hội bổ sung vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 cho ngành y tế, đặc biệt là một số bệnh viện/trung tâm y tế huyện mới chia tách do điều chỉnh lại địa giới hành chính theo các Nghị định của Chính phủ, thuộc các huyện nghèo, huyện được hưởng cơ chế, chính sách như huyện nghèo; huyện đảo; miền núi, vùng sâu, vùng xa; cho một số dự án bệnh viện tuyến tỉnh đã được đầu tư phần xây lắp nhưng chưa có trang thiết bị (BVĐK vùng Tây Nguyên 500 giường), một số bệnh viện Ung bướu (Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An) để hoàn chỉnh hệ thống bệnh viện chuyên khoa ung bướu, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. (iii) Đề nghị nhận được sự chỉ đạo quyết liệt của Thủ tướng và sự phối hợp chặt chẽ của các Bộ, ngành liên quan để sửa đổi và ban hành các văn bản qui phạm pháp luật, tạo điều kiện nâng cao chất lượng nhân lựcy tế. (iv) Đề nghị Bộ Kế hoạch và đầu tư sớm trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt Chương trình mục tiêu y tế - dân số, Chương trình hỗ trợ hệ thống y tế địa phương, trong đó đề nghị bố trí vốn đầu tư cho một số cơ sở y tế huyện đảo đã xuống cấp và Trung tâm cấp cứu 115 TP. Đà Nẵng theo Đề án 317; đề nghị Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ cấp số kinh phí sự nghiệp đã bố trí cho chương trình mục tiêu y tế - dân số năm 2016 để thanh toán các khoản đã chi trong năm 2016. (v) Khi tính tiền lương vào giá, đề nghị Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tài chính tiếp tục tăng chi ngân sách trung ương cho y tế, chỉ đạo các địa phương tăng chi cho y tế theo Nghị quyết 18 của Quốc hội, không chuyển phần ngân sách đang cấp chi tiền lương cho các bệnh viện sang lĩnh vực chi khác mà để cho ngành y tế, dùng để tăng chi cho y tế dự phòng, y tế cơ sở, chương trình mục tiêu y tế - dân số; Nâng mức hỗ trợ mua BHYT cho người cận nghèo từ 70% lên 90-100%, cho người làm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình từ 30% lên 50-70%; không giảm ngay dự toán 2017 số tiền lương, phụ cấp mà các bệnh viện đã bảo đảm so với 2016 mà đề nghị giảm dần trong 03 năm (2017 giảm 25%, 2018 giảm 50%, 2019 giảm 75%, đến 2020, giá được tính khấu hao sẽ giảm 100%) để các bệnh viện được sử dụng số kinh phí này mua sắm trang thiết bị, sửa chữa cơ sở, nâng cao chất lượng dịch vụ (người dân đòi hỏi điều chỉnh giá thì chất lượng phải tăng). (vi) Đề nghị Bộ Tài chính có hướng dẫn về chi phí quản lý dự án trong trường hợp ký hợp đồng với Ban Quản lý dự án chuyên ngành thực hiện quản lý dự án đối với các dự án đã giao các đơn vị làm chủ đầu tư. Bộ Tài chính nghiên cứu, trình Chính phủ hỗ trợ lãi suất đối với các đơn vị vay vốn đầu tư theo Nghị quyết 93/NQ-CP của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách phát triển y tế. (vii) Đề nghị Bộ Lao động, Thương binh và xã hội chỉ đạo sớm phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 để các địa phương có cơ sở xem xét hỗ trợ các đối tượng này tham giaBHYT.

Chăm sóc sức khỏe ban đầu góp phần ngăn ngừa dịch bệnh tật, suy dinh dưỡng mà còn góp phần tích cực làm nên thành công trong các hoạt động y tế
(viii) Đề nghị UBND, HĐND các tỉnh/thành phố triển khai ngay Quyết định 2348 của Thủ tướng hân loại trạm y tế xã theo QĐ 4667 của Bộ Y tế để đánh giá: các trạm y tế xã đã đạt tiêu chí, chưa đạt cần phải đầu tư, tuy nhiên đề nghị khi đầu tư phải căn cứ vào nhu cầu sử dụng thực tế của từng trạm y tế xã, tránh lãng phí; ưu tiên bố trí ngân sách địa phương, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, nguồn kết dư BHYT (nếu có), các dự án ODA, từ chi sự nghiệp y tế để sửa chữa, nâng cấp. Chỉ đạo để đổi mới căn bản hoạt động của trạm y tế xã theo hướng yêu cầu các trạm y tế phải triển khai đầy đủ các nhiệm vụ quy định tại Nghị định 117/2014/NĐ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ và Thông tư số 33/2015/TT-BYT ngày 27/10/2015 của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của Trạm Y tế xã, phường, thị trấn, tập trung vào. Các trạm y tế phải đặt nhiệm vụ, thực hiện hoạt động truyền thông, giáo dục nâng cao ý thức để người dân tự bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng lên hàng đầu, tuyên truyền để người dân hiểu và tham gia BHYT; thực hiện các nhiệm vụ về tiêm chủng, y tế dự phòng, tư vấn dinh dưỡng, sức khỏe; triển khai theo dõi sức khỏe đến từng cá nhân tại trạm y tế xã; cử bác sỹ từ trung tâm y tế/bệnh viện huyện luân phiên về KCB định kỳ tại trạm và ngược lại, Ưu tiên phân bổ vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, gồm từ ngân sách địa phương và ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương cho các cơ sở y tế, ưu tiên cho trạm y tế xã, y tế dự phòng. Đẩy mạnh việc vay vốn, xã hội hóa, đầu tư theo hình thức PPP để đầu tư các bệnh viện tại địa phương. Chỉ đạo Sở Y tế tham mưu, trình UBND tỉnh để sớm hoàn thiện tổ chức y tế địa phương theo Thông tư 51/2015/TTLT của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ và Thông tư 33/2015/TT-BYT, Thông tư 37/2016/TT-BYT của Bộ Y tế.Quyết liệt việc thực hiện chỉ tiêu tỷ lệ dân số tham gia BHYT đã được Thủ tướng giao cho từng tỉnh, thành phố. Bảo đảm ngân sách mua thẻ BHYT cho các đối tượng được nhà nước hỗ trợ 100%, ưu tiên bố trí ngân sách để hỗ trợ hộ gia đình cận nghèo, hộ có thu nhập trung bình tham gia BHYT. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về y tế tại địa phương, tập trung kiểm tra, giám sát các cơ sở y tế trong hoạt động KCB, thực hiện giá dịch vụ y tế; tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác đầu tư xây dựng, mua sắm thuốc, vật tư, trang thiết bị, xã hội hóa, sử dụng Quỹ BHYT để chấn chỉnh, xử lý nghiêm sai phạm nếu có.

Năm 2017 không ít khó khăn, thách thức nhưng cũng mở ra nhiều cơ hội cho ngành y tế
Theo kết luận Hội nghị của Bộ Y tế; nhờ sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Quốc hội và Chính phủ, sự phối hợp của các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ngành y tế đã nỗ lực phấn đấu thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong năm 2016; đồng thời quyết tâm triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong năm 2017 theo các mục tiêu đề ra.