Nhằm tuyên truyền phổ biến rộng rãi Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm, góp phần đưa Luật vào thực tiễn cuộc sống; ngày 22/9/2008 tại TP. Ban Mê Thuột, tỉnh Đăk Lăk; Cục Y tế dự phòng & môi trường, Vụ Pháp chế Bộ Y tế đã tổ chức lớp tập huấn giới thiệu và hướng dẫn thi hành Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm cho các đơn vị trực thuộc Bộ, Sở Y tế và Trung tâm Y tế dự phòng khu vực miền Trung-Tây Nguyên.
Trong bối cảnh hiện nay nhiều bệnh dịch nguy hiểm mới nổi có tỷ lệ mắc và tử vong cao như SARS, cúm A (H5N1), Ebola hoặc một số bệnh trước đây đã được khống chế nhưng hiện nay đang có nguy cơ bùng phát trở lại như tả, sốt rét, lao, bại liệt…; ngày 23/2/2005, Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa IX đã ban hành Nghị quyết số 46/NQ-TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới đặc biệt nhấn mạnh “Nâng cao năng lực giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh, đặc biệt là HIV/AIDS và các dịch bệnh mới phát sinh”. Nhằm thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm, ngày 21/12/2007, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành Luật số 03/2007/QH12 về phòng chống bệnh truyền nhiễm.
Bố cục của Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm  |
| Sách Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm |
Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm được sản xuất bằng cả tiếng Anh và tiếng Việt bao gồm 6 chương, 64 điều
Chương I: Những quy định chung: gồm có 8 điều về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; giải thích từ ngữ; phân loại bệnh truyền nhiễm; nguyên tắc phòng chống bệnh truyền nhiễm; chính sách của Nhà nước về phòng chống bệnh truyền nhiễm; cơ quan quản lý nhà nước về phòng chống bệnh truyền nhiễm; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng chống bệnh truyền nhiễm và những hành vi bị nghiêm cấm.
Chương II: Phòng bệnh truyền nhiễm: bao gồm 6 mục, 26 điều (Điều 9-34):
Mục 1: Thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng chống bệnh truyền nhiễm: gồm có 4 điều (Điều 9-12) về nội dung, đối tượng, yêu cầu và trách nhiệm thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng chống bệnh truyền nhiễm.
Mục 2: Vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm: gồm có 7 điều (Điều 13-19) về vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; vệ sinh trong cung cấp nước sạch, vệ sinh nguồn nước sinh hoạt; vệ sinh trong chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, tiêu hủy gia súc gia cầm và động vật khác; vệ sinh an toàn thực phẩm; vệ sinh trong xây dựng; vệ sinh trong việc quàn, ướp, mai táng, di chuyển thi thể hài cốt và các hoạt động khác trong vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm.
Mục 3: Giám sát bệnh truyền nhiễm: gồm có 4 điều (Điều 20-23) về hoạt động, nội dung, báo cáo và trách nhiệm giám sát bệnh truyền truyền nhiễm.
Mục 4: An toàn sinh học trong xét nghiệm: gồm có 3 điều (Điều 24-26) về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm; quản lý mẫu bệnh phẩm và bảo vệ người làm việc trong phòng xét nghiệm.
Mục 5: Sử dụng vác-xin, sinh phẩm y tế trong phòng bệnh: gồm có 4 điều (Điều 27-30) về nguyên tắc sử dụng vác-xin, sinh phẩm y tế; sử dụng vác-xin, sinh phẩm y tế tự nguyện; sử dụng vác-xin, sinh phẩm y tế bắt buộc và trách nhiệm trong việc tổ chức sử dụng vác-xin, sinh phẩm y tế.
Mục 6: Phòng lây bệnh truyền nhiễm tại các cơ sở khám chữa bệnh: gồm có 4 điều (Điều 31-34) về biện pháp phòng lây nhiễm bệnh truyền nhiễmtại cơ sở khám chữa bệnh; trách nhiệm của cơ sở khám chữa bệnh trong phòng lây nhiễm bệnh truyền nhiễm; trách nhiệm của thầy thuốc và nhân viên y tế trong phòng lây nhiễm bệnh truyền nhiễm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; trách nhiệm của người bệnh, người nhà người bệnh trong phòng lây nhiễm bệnh truyền nhiễm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Chương III: Kiểm dịch y tế biên giới: bao gồm 3 điều (Điều35-37) về đối tượng và địa điểm kiểm dịch y tế biên giới; nội dung kiểm dịch y tế biên giới và trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm dịch y tế biên giới.
Chương IV: Chống dịch: bao gồm 3 mục, 19 điều (Điều 38-56):
Mục 1: Công bố dịch: gồm có 4 điều (Điều 38-41) về nguyên tắc, thẩm quyền, thời hạn và điều kiện công bố dịch; nội dung công bố dịch; điều kiện và thẩm quyền công bố hết dịch; đưa tin về tình hình dịch.
Mục 2: Ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch: gồm có 4 điều (Điều 42-45) về nguyên tắc và thẩm quyền ban bố tình trạng khẩn cấp về dịch; nội dung ban bố tình trạng khẩn cấp khi có dịch; thẩm quyền bãi bỏ tình trạng khẩn cấp khi hết dịch; đưa tin trong tình trạng khẩn cấp về dịch.
Mục 3: Các biện pháp chống dịch: gồm có 11 điều (Điều 46-56) về thành lập Ban chỉ đạo chống dịch; khai báo, báo cáo dịch; tổ chức cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh; tổ chức cách ly y tế; vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế trong vùng có dịch; các biện pháp bảo vệ cá nhân; các biện pháp chống dịch khác trong thời gian có dịch; kiểm soát ra vào vùng có dịch đối với bệnh dịch thuộc nhóm A; các biện pháp được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp về dịch; huy động, trưng dụng các nguồn lực cho hoạt động chống dịch; hợp tác quốc tế trong hoạt động chống dịch.
| |
PGS.TS.Đặng Tuấn Đạt, Viện trưởng Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên phát biểu khai mạc | Các đại biểu tham dự buổi tập huấn |
Chương V: Các điều kiện bảo đảm để phòng chống bệnh truyền nhiễm: bao gồm 6 điều (Điều 57-62) về cơ sở phòng chống bệnh truyền nhiễm; đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm; chế độ đối với người làm công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm và người tham gia chống dịch; kinh phí cho công tác phòng chống bệnh truyền nhiễm; dự trữ quốc gia cho phòng chống dịch; quỹ hỗ trợ phòng chống dịch.
Chương VI: Điều khoản thi hành: bao gồm 2 điều (Điều 63-64) về hiệu lực thi hành và hướng dẫn thi hành.
Giới thiệu và hướng dẫn thi hành Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm
Theo kế hoạch tuyên truyền phổ biến Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm của Bộ Y tế, văn bản Luật sẽ được in 5.500 cuốn phân phối cho các bộ/ngành, đơn vị trực thuộc Bộ Y tế; Sở Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng 63 tỉnh/thành phố; Trung tâm Y tế 682 quận/huyện và tuyên truyền giới thiệu Luật PCBTN trên toàn quốc. Tổ chức hội nghị tập huấn hướng dẫn về Luật PCBTN:
Tuyến Trung ương: Cục Y tế dự phòng & môi trường-Bộ Y tế thực hiện trong Quý III-IV năm 2008 gồm 3 hội nghị tập huấn cho 14 Viện nghiên cứu thuộc hệ y tế dự phòng, Sở Y tế, trung tâm Y tế dự phòng 63 tỉnh/thành phố theo khu vực Bắc, Trung, Nam; 1 hội nghị tập huấn cho các bộ ngành liên quan và cán bộ ngành y tế tuyến Trung ương.
Tuyến tỉnh/thành phố: Sở y tế các tỉnh/thành phố thực hiện trong Quý IV/2008-Quý I-II/2009 cho cán bộ y tế của tất cả các đơn vị trực thuộc và y tế tư nhân trên địa bàn.
Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế và y tế các ngành: thực hiện trong Quý IV/2008-Quý I-II/2009 cho cán bộ toàn ngành.
Ngoài ra còn tuyên truyền phổ biến văn bản Luật bằng các hình thức hội thảo tọa đàm về Luật PCBTN, các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật trên các phương tiện thông tin đại chúng và các cuộc thi tìm hiểu về Luật PCBTN do Cục Y tế dự phòng & môi trường phối hợp với Công đoàn Y tế Việt Nam, trung tâm Giáo dục sức khỏe-Bộ Y tế và các đơn vị liên quan thực hiện.