Đó là chỉ đạo của Thứ trưởng Bộ Y tế tại Hội nghị tổng kết công tác phòng chống sốt rét-ký sinh trùng-côn trùng năm 2012 và hướng dẫn triển khai kế hoạch năm 2013, trong bối cảnh tình hình bệnh sốt rét cả nước có xu hướng giảm thấp, nhưng nguy cơ sốt rét vẫn còn cao ở các vùng trọng diểm.
Hội nghị được tổ chức tại Hà Nội dưới sự chỉ đạo của Thứ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thanh Long- và Tân Viện trưởng Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Trung ương Trần Thanh Dương với sự có mặt của đại diện các cục/vụ thuộc Bộ Y tế, các Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng, Sở Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng/Trung tâm Phòng chống sốt rét 63 tỉnh/thành phố cả nước và các ban ngành liên quan.
Đánh giá tình hình sốt rét năm 2012 so với 2011
Theo báo cáo của các Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng, tình hình sốt rét cả nước năm 2012 so với năm 2011: số bệnh nhân sốt rét giảm 4,1% (43.717/45.588), số bệnh nhân sốt rét ác tính giảm 17,8% (152/185), số tử vong sốt rét giảm 42,9% (8/14), tuy nhiên số ca xác định có ký sinh trùng sốt rét tăng 18,2% (19.638/16.612).
 |
PGS.TS. Nguyễn Thanh Long Thứ trưởng Bộ Y tế cùng các đại biểu tham dự Hội nghị |
Sự gia tăng ký sinh trùng sốt rét rất đáng quan ngại, vì đây là tác nhân gây bệnh, đồng thời là nguồn bệnh trong khi hầu hết các vùng sốt rét ở nước ta vẫn còn hiện diện véc tơ truyền bệnh nguy cơ lan truyền tự nhiên bệnh sốt rét còn cao. Số ký sinh trùng sốt rét gia tăng tập trung chủ yếu ở các khu vực Tây Nguyên, ven biển miền Trung và miền Đông Nam bộ. Đặc biệt khu vực miền Trung-Tây Nguyên có chỉ số ký sinh trùng sốt rét cao nhất (75,6%) so với các khu vực khác trong nước (miền Bắc 3,6%, miền Nam 20,8%).
So sánh tỷ lệ ký sinh trùng sốt rét ở các khu vực năm 2012
Khu vực | Số tỉnh/thành | Số KSTSR năm 2012 | So sánh tỷ lệ KSTSR giữa các khu vực |
Miền Bắc | 28 | 707 | 3,6 |
Miền Trung-Tây Nguyên | 15 | 14.845 | 75,6 |
Miền Nam | 20 | 4.086 | 20,8 |
Tổng cộng | 63 | 19.638 | 100 |
Mặc dù sốt rét cả nước giảm, nhưng ở khu vực miền Trung-Tây Nguyên các chỉ số sốt rét đều tăng trong năm 2012: bệnh nhân sốt rét tăng 10,06% (18.202/16.539), ký sinh trùng sốt rét tăng 30,82% (14.845/11.348) so với năm 2011, tập trung hầu hết số ca tử vong sốt rét cả nước (7/8 ca). Plasmodium falciparum là chủng ký sinh trùng gây sốt rét ác tính và tử vong sốt rét, đồng thời đang kháng thuốc sốt rét cao trên diện rộng kể cả với các thuốc có hiệu lực cao vẫn chiếm ưu thế tuyệt đối (70%) trong cơ cấu chủng loại ký sinh trùng sốt rét, là một khó khăn thách thức lớn cho khu vực này. Trong số 12/15 tỉnh có sốt rét gia tăng, thì một số tỉnh có ký sinh trùng sốt rét tăng rất cao như Quảng Bình (96,3%), Quảng Nam (65,9%), Gia Lai (42,7%), Đắc Lắc (42,4%)... Số ca tử vong sốt rét tập trung ở các tỉnh Phú Yên (3 ca), Bình Thuận (2 ca), Khánh Hòa (1 ca) và Bình Định (1 ca).
Cơ cấu kinh phí phòng chống sốt rét phân bổ năm 2013
Theo kế hoạch kinh phí phòng chống sốt rét thì tổng kinh phí nhà nước cấp năm 2013 là 95 tỷ đồng, trong đó về trung ương 44.947 tỷ (dành cho các hoạt động và mua sắm thuốc, hóa chất, vật tư cấp cho địa phương), địa phương 47.582 tỷ (dành cho các hoạt động và mua sắm theo ủy quyền) và bộ/ngành 2.471 tỷ đồng.
Theo dự toán kinh phí phòng chống sốt rét phân bổ các khu vực năm 2013 là 77.959tỷ đồng (không kể kinh phí bộ, ngành và các khoản đối ứng) thì cơ cấu phân bổ chưa hợp lý, các tỉnh miền Bắc chỉ có 3,6% ký sinh trùng sốt rét nhưng tỷ lệ kinh phí được cấp chiếm đến 47,17%; trong khi khu vực miền Trung-Tây Nguyên chỉ số ký sinh trùng cao nhất nước (75,6%) thì kinh phí phân bổ chỉ là 32,38%. Việc này hết sức khó khăn trong việc điều tiết kinh phí cũng như chủ động thực hiện các biện pháp phòng chống sốt rét bổ sung (ngoài kế hoạch) cho khu vực trọng điểm có tỷ lệ ký sinh trùng sốt rét chiếm ¾ cả nước, đồng thời là vùng liên tục bị ảnh hưởng thiên tai, bão lụt hàng năm như miền Trung-Tây Nguyên.
Chỉ số mắc sốt rét (KSTSR) và kinh phí phân bổ
Khu vực | Số tỉnh/thành | Chỉ số KSTSR | Cơ cấu kinh phí phân bổ |
KP cấp theo kế hoạch (tỷ đồng) | Tỷ lệ (%) phân bổ |
Miền Bắc | 28 | 3,6% | 36.777 | 47,17 |
Miền Trung-Tây Nguyên | 15 | 75,6% | 25.242 | 32,38 |
Miền Nam | 20 | 20,8% | 15.940 | 20,45 |
Tổng cộng | 63 | 100 | 77.959 | 100 |
Thực tế việc duyệt kế hoạch phòng chống sốt rét hàng năm giữa Viện và các tỉnh trong khu vực hoặc giữa các Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng chỉ mang tính hình thức vì chưa đưa ra được nguyên tắc phân bổ nên dẫn đến nhiều bất cập ví dụ như Hà Giang là địa phương có tỷ lệ ký sinh trùng sốt rét rất thấp (10 ký sinh trùng) nhưng kinh phí được cấp 2.596 tỷ đồng, cao hơn tỉnh Khánh Hòa (1.388 ký sinh trùng) nhưng kinh phí được cấp chỉ có 1.286 tỷ đồng; các viện phụ trách khu vực trọng điểm sốt rét cũng không chủ động được nguồn kinh phí thực hiện khi có sốt rét gia tăng hoặc nguy cơ xảy dịch và điều tiết theo nhu cầu ưu tiên của các địa phương trong khu vực.
 |
Dự toán kinh phí phòng chống sốt rét phân bổ các khu vực năm 2013 không tương xứng trong từng khu vực. (Trong quá trình xây dựng kế hoạch kinh phí, khu vực miền Trung-Tây Nguyên gặp rất nhiều khó khăn do không chủ động được nguồn kinh phí thực hiện.) |
Theo số liệu thống kê sốt rét 5 năm (2006-2010) và 2 năm gần đây (2011-2012) thì chỉ số ký sinh trùng sốt rét và tử vong sốt rét tập trung chủ yếu ở miền Trung-Tây Nguyên và Bình Phước, hiện nay diễn biến tình hình sốt rét vẫn rất phức tạp và nguy cơ bùng phát thành dịch cao, nhất là vào thời điểm cuối năm là mùa mưa và mùa truyền bệnh sốt rét. Trong quá trình xây dựng kế hoạch kinh phí, khu vực miền Trung-Tây Nguyên gặp rất nhiều khó khăn do không chủ động được nguồn kinh phí thực hiện. Để đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu của Dự án quốc gia PC-LTSR trong giai đoạn mới hiệu quả và mang tính bền vững, việc xây dựng kế hoạch PC-LTSR hàng năm cần ưu tiên đầu tư cho các vùng trọng điểm, đồng thời đưa ra những nguyên tắc phân bổ kinh phí hợp lý, có cơ sở khoa học. Chẳng hạn căn cứ vào các mức chỉ số ký sinh trùng sốt rét (> 1.000; > 500-1.000; 50-500; < 50) để đưa ra các hệ số phân bổ kinh phí tương tự như Dự án phòng chống sốt xuất huyết để tránh phân bổ dàn trải theo cảm tính; cơ số kinh phí phòng chống dịch cũng phân bổ khác nhau giữa các khu vực dựa vào chỉ số nguy cơ. Việc thống nhất cơ cấu kinh phí phân bổ cần được thống nhất trước khi duyệt kế hoạch các tỉnh, để các viện căn cứ vào đó để ưu tiên đầu tư cho các tỉnh trọng điểm cũng như các hoạt động ưu tiên.
 |
PGS.TS. Nguyễn Thanh Long phát biểu tại Hội nghị |
Chỉ đạo của Bộ Y tế: cần ưu tiên đầu tư vùng sốt rét trọng điểm
Phát biểu chỉ đạo Hội nghị, PGS.TS. Nguyễn Thành Long-Thứ trưởng Bộ Y tế đánh giá cao chuyên ngành sốt rét, ký sinh trùng, côn trùng đã giữ vững chỉ tiêu 3 giảm trên toàn quốc; đồng thời nhấn mạnh ký sinh trùng sốt rét gia tăng cục bộ, cùng với tình hình kháng thuốc sốt rét, muỗi tăng sức chịu đựng hóa chất là những khó khăn hạn chế thành quả sốt rét. Theo chỉ đạo của Bộ Y tế công tác phòng chống sốt rét vẫn là ưu tiên hàng đầu tại các vùng trọng điểm; đặc biệt là giám sát chản đoán sớm, điều trị kịp thời ca bệnh, duy trì „chuẩn vàng“ giem sa trong phát hiện ký sinh trùng sốt rét tại các điểm kính hiển vi, đồng thời lồng ghép hoạt động các mục tiêu chương trình. Thiết lập các điểm điều trị ở vùng trọng điểm, thay vì 70% cấp thuốc tự điều trị dẫn đến nguy cơ kháng thuốc cao, bên cạnh đó diện bao phủ hóa chất phải đạt chất lượng kỹ thuật, lựa chọn các thông điệp truyền thông ngắn gọn dễ hiểu với một số nhóm đối tượng và xây dựng kế hoạch ngăn chặn sốt rét kháng thuốc.
Ngoài công tác phòng chống sốt rét, Thứ trưởng chỉ đạo các viện báo cáo Bộ về thực trạng nhiễm giun sán từng lứa tuổi ở cộng đồng, két hợp tẩy giun với truyền thông giáo dục. Thống nhất thông tin và trấn an người dân trước côn trùng lạ như bọ xít hút máu, bổ sung điều chỉnh Điều lệ tổ chức & goạt động Viện và hệ thống chuyên khoa các tỉnh, định hướng hoạt động chung trong hệ y tế dự phòng.