Bộ Y tế đã có quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22 tháng 9 năm 2011 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020 thay thế cho nội dung chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn trước đây. Trong Bộ tiêu chí mới này, các cơ sở y tế cần quan tâm đến công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em; dân số, kế hoạch hóa gia đình để đạt yêu cầu quy định của quốc gia cùng với các tiêu chí khác.
Về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em
Theo quy định của Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã đã ban hành, phụ nữ và trẻ em là hai đối tượng phải được chăm sóc một cách cụ thể với độ bao phủ bảo đảm tỷ lệ cần thiết. Phụ nữ sinh con được khám thai từ 3 lần trở lên trong 3 kỳ thai nghén và được tiêm phòng vaccine uốn ván đầy đủ phải đạt tỷ lệ 80% trở lên ở thành thị; 70% trở lên vùng đồng bằng và trung du; 60% trở lên ở miền núi và hải đảo. Phụ nữ sinh con có nhân viên y tế được đào tạo về đỡ đẻ hỗ trợ khi sinh phải đạt tỷ lệ 98% trở lên ở thành thị; 95% trở lên ở vùng đồng bằng và trung du; 80% trở lên ở miền núi và hải đảo. Phụ nữ đẻ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh phải đạt tỷ lệ 90% trở lên ở thành thị; 80% trở lên ở vùng đồng bằng và trung du; 60% trở lên ở miền núi và hải đảo.
Trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng các loại vaccine phổ cập trong chương trình tiêm chủng mở rộng theo quy định của Bộ Y tế phải đạt tỷ lệ 95% trở lên ở thành thị, vùng đồng bằng và trung du; 90% trở lên ở miền núi. Trẻ em từ 6 đến 36 tháng tuổi được uống vitamin A hai lần trong mỗi năm phải đạt tỷ lệ 95% trở lên ở thành thị, vùng đồng bằng và trung du; 90% trở lên ở miền núi và hải đảo. Trẻ em dưới 2 tuổi được theo dõi tăng trưởng về cân nặng và chiều cao mỗi 3 tháng 1 lần; trẻ bị suy dinh dưỡng theo dõi mỗi tháng 1 lần; trẻ em từ 2 đến 5 tuổi được theo dõi tăng trưởng mỗi năm 1 lần phải đạt tỷ lệ 95% trở lên ở thành thị; 90% trở lên ở vùng đồng bằng và trung du; 80% trở lên ở miền núi và hải đảo. Trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng căn cứ vào cân nặng theo lứa tuổi phải có tỷ lệ dưới 12% ở thành thị; dưới 15% ở vùng đồng bằng và trung du; dưới 18% ở miền núi.
Về công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình
Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình cũng có những quy định cụ thể trong Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã. Cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại phải đạt tỷ lệ 65% trở lên ở thành thị, miền núi và hải đảo; 70% trở lên ở vùng đồng bằng và trung du. Tăng dân số tự nhiên hàng năm phải có tỷ lệ dưới 8‰ ở thành thị; dưới 9‰ ở vùng đồng bằng và trung du; dưới 11‰ ở miền núi. Phụ nữ sinh con thứ ba trở lên trong tổng số bà mẹ sinh con phải có tỷ lệ dưới 5% ở thành thị; dưới 10% ở vùng đồng bằng và trung du; dưới 15% ở miền núi. Ngoài ra, cơ sở y tế có hoạt động tham gia và phối hợp thực hiện các biện pháp nhằm giảm mất cân bằng giới tính khi sinh.  |
Một trạm y tế xã ở Tây Nguyên (ảnh internet minh họa) |
Khuyến nghị
Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn năm 2011-2020 được Bộ Y tế ban hành có 10 nội dung với 100 điểm. Ngoài các tiêu chí như chỉ đạo, điều hành công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân; nhân lực y tế; cơ sở hạ tầng trạm y tế; trang thiết bị, thuốc và phương tiện khác; kế hoạch, tài chính; y tế dự phòng, vệ sinh môi trường và các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng và y học cổ truyền; truyền thông giáo dục sức khỏe; tiêu chí về công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em; dân số, kế hoạch hóa gia đình mặc dù chỉ chiếm 19 điểm trong tổng số 100 điểm của bộ tiêu chí nhưng khá quan trọng vì nếu cơ sở y tế không quan tâm chú ý phấn đấu thực hiện thì khó có thể đạt được tỷ lệ mong muốn.