Gia Lai là một trong 5 tỉnh Tây nguyên bao gồm 14 huyện, 2 thị xã, 1 thành phố có nhiều điều kiện thuận lợi cho bệnh sốt rét lưu hành và phát triển nên trong 5 năm qua (2010-2014) các chỉ số sốt rét trong tỉnh liên tục gia tăng nhưng với nỗ lực của ngành y tế cùng với sự làm việc không mệt mỏi của đội ngũ cán bộ chuyên khoa đến năm 2015 bệnh sốt rét đã bị đẩy lùi.
Tỉnh Gia Lai có đặc điểm tự nhiên (địa hình, sinh cảnh) và khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm và lượng mưa) thuận lợi cho sự phát triển của muỗi truyền bệnh sốt rét và ký sinh trùng sốt rét. Đặc biệt lề hệ thống thủy điện, thủy lợi chằng chịt khắp địa bàn làm thay đổi diện mạo sinh cảnh ban đầu tạo nên các sinh cảnh sốt rét đặc trưng. Theo phân vùng dịch tễ sốt rét năm 2009 và 2014, các vùng sốt rét tỉnh Gia Lai được phân bố như sau:
Bảng 1. Phân vùng dịch tễ sốt rét tỉnh Gia Lai năm 2009 và 2014
Phân vùng 2009 | Vùng 1 | Vùng 2 | Vùng 3 | Vùng 4 | Vùng 5 |
Số thôn | 0 | 270 | 1.183 | 477 | 237 |
Số xã | 0 | 24 | 118 | 52 | 28 |
Số hộ | 0 | 58.181 | 170.416 | 53.207 | 24.751 |
Dân số | 0 | 242.497 | 789.855 | 256.486 | 113.178 |
Phân vùng 2014 | Vùng 1 | Vùng 2 | Vùng 3 | Vùng 4 | Vùng 5 |
Số thôn | 0 | 556 | 621 | 516 | 474 |
Số xã | 0 | 58 | 60 | 56 | 48 |
Số hộ | 0 | 99.276 | 89.748 | 65.331 | 55.637 |
Dân số | 0 | 430.710 | 419.279 | 323.030 | 277.402 |
Tỉnh Gia Lai không có vùng 1, sốt rét phân bố từ vùng 2 đến vùng 5, tuy nhiên ranh giới giữa các vùng sốt rét không có ý nghĩa thống kê lắm do tình hình di biến động vào vùng sốt rét lưu hành nặng khó kiểm soát (dân đi rừng, làm rẫy, ngủ rẫy, khai thác lâm sản, di cư tự do...) và không có biện pháp bảo vệ chống sốt rét. Số xã có dân xâm canh và ngủ rẫy nhiều nhất là các xã tại huyện Krông Pa; xã Đăk Kning, An Trung huyện Kông Chro; xã Đăk Roong, Kroong huyện Kbang; Ia O huyện Ia Grai… cách xa làng từ 10-25km chủ yếu trồng mì và lúa nên thường bị phơi nhiễm sốt rét. Chính vì vậy trong giai đoạn 5 năm (2011-2014), mặc dù không có dịch sốt rét xảy ra nhưng các chỉ số sốt rét liên tục gia tăng, nhất là từ năm 2012-2014 bệnh nhân sốt rét (BNSR) dao động từ 4.269 đến 4.794 ca, ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) dao động từ 4.015 đến 4.367 ca, có 23 trường hợp sốt rét ác tính (SRAT) và 2 tử vong sốt rét (TVSR) xảy ra trên địa bàn toàn tỉnh, cao nhất là huyện Krong Pa.

Hệ thống thủy điện, thủy lợi chằng chịt làm tahy đổi diện mạo sốt rét tỉnh Gia Lai
Bảng 2. Diễn biến các chỉ số sốt rét tỉnh Gia Lai giai đoạn 2010-2015
Chỉ số | Năm |
2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
BNSR | 2197 | 3641 | 4794 | 4269 | 4424 | 2238 |
KSTSR | 1869 | 2920 | 4167 | 4015 | 4367 | 2208 |
SRAT | 25 | 24 | 8 | 4 | 11 | 0 |
TVSR | 2 | 2 | 0 | 1 | 1 | 0 |
Tuy nhiên đến năm 2015, với sự nỗ lực của toàn ngành y tế cùng đội ngũ chuyên khoa sốt rét tỉnh Gia Lai các chỉ số sốt rét giảm mạnh, trong đó BNSR toàn tỉnh giảm 49,41%; KSTSR toàn tỉnh giảm 49,44%; không có SRAT và TVSR xảy ra trên địa bàn.

Tổ chức hội nghị tổng kết phòng chống sốt rét năm 2014 và triển khai kế hoạch năm 2015
Biểu đồ diễn biến tình hình sốt rét Gia Lai 5 năm(2011-2015)

Nếu phân tích chỉ số KSTSR (tác nhân gây bệnh hay mầm bệnh) trong năm 2011-2015, thấy những huyện có tình hình sốt rét tăng cao nhất trong tỉnh như Krong Pa, Kông Chro, Ayun Pa, Đức Cơ, Kbang… thì đến năm 2015 đều giảm.
Bảng 3. Diễn biến các chỉ số sốt rét các huyện trong tỉnh Gia Lai (2010-2015)
Stt | Huyện | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | Tăng giảm so 2014 |
1 | An Khê | 62 | 53 | 33 | 31 | 24 | -22,58 |
2 | Ayun Pa | 86 | 93 | 169 | 235 | 76 | -67,66 |
3 | Chư Păh | 75 | 39 | 56 | 32 | 12 | -62,50 |
4 | Chư Prông | 98 | 176 | 100 | 118 | 66 | -44,07 |
5 | Chư Pưh | 55 | 62 | 59 | 48 | 36 | -25,00 |
6 | Chư Sê | 33 | 20 | 33 | 51 | 21 | -58,82 |
7 | Đăk Đoa | 76 | 48 | 74 | 30 | 6 | -80,00 |
8 | Đăk Pơ | 30 | 36 | 30 | 65 | 21 | -67,69 |
9 | Đức Cơ | 222 | 177 | 184 | 153 | 105 | -31,37 |
10 | Ia Grai | 436 | 312 | 228 | 127 | 55 | -56,69 |
11 | Ia Pa | 204 | 269 | 169 | 290 | 247 | -14,83 |
12 | KBang | 76 | 34 | 88 | 102 | 38 | -62,75 |
13 | Kông Chro | 314 | 485 | 406 | 477 | 168 | -64,78 |
14 | Krông Pa | 766 | 1.765 | 2.052 | 2.191 | 1.129 | -48,47 |
15 | Mang Yang | 30 | 59 | 38 | 52 | 19 | -63,46 |
16 | PhúThiện | 134 | 134 | 88 | 155 | 48 | -69,03 |
17 | Pleiku | 29 | 35 | 15 | 20 | 22 | 10,00 |
18 | Bệnh viện tỉnh | 125 | 110 | 76 | 58 | 37 | -36,21 |
19 | Điều tra DT | 69 | 260 | 117 | 132 | 84 | -36,36 |
Cộng | 2.920 | 4.167 | 4.015 | 4.367 | 2.208 | -49,44 |

Tẩm màn phòng chống muỗi sốt rét đốt và cấp màn tẩm tồn lưu lâu (LLINs)
Nguyên nhân đẩy lùi sốt rét dai dẳng trên địa bàn Gia Lai trong 5 năm qua, ngoài nỗ lực của tỉnh còn có sự hỗ trợ và chỉ đạo kịp thời của Bộ Y tế cũng các Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng; sự hỗ trợ của Dự án Quỹ toàn cầu phòng chống sốt rét (TFM, RAI) trong giám sát và phát hiện BNSR bằng test chẩn đoán nhanh (RDTs), phòng chống muỗi bằng màn tẩm tồn lưu lâu (LLINs…). Lập kế hoạch theo khung tiếp cận logic, xác định vấn đề sát với thực tế, có giải pháp theo từng nguyên nhân. Sự nỗ lực của cán bộ từ tỉnh đến huyện xã, y tế thôn bản trong giám sát nguồn bệnh, giám sát cấp màn, giám sát người đi rừng, ngủ rẫy. Tổ chức các đợt giám sát dịch tễ chặt chẽ các ổ sốt rét, giám sát phun tồn lưu, tẩm màn tại các nhà rẫy huyện Krông Pa. Tăng cường tích cực công tác truyền thông PCSR tại các vùng trọng điểm chiếu phim, xe loa, phát băng, thảo luận nhóm, tập huấn truyền thông giáo dục PCSR cho học sinh các trường Trung học cơ sở huyện Krông Pa… Cùng với đó, thời tiết hạn hán, ít mưa hạn chế phát triển của véc tơ cũng góp phần làm sốt rét giảm mạnh tại địa phương.

Tập huấn nâng cao năng lực tuyên truyền phòng chống sốt rét cho đội ngũ y tế thôn bản
Trong năm 2016, mục tiêu phòng chống sốt rét của tỉnh Gia lai tiếp tục-giảm mắc sốt rét5% so với năm 2015 còn 1,40/1.000 dân số chung; giảm chết sốt rét 0% so với năm 2015 còn 0,07/100.000 dân số chung; không để dịch sốt rét xảy ra, nếu có dịch phải dập tắt kịp thời. Từ đó, các chỉ tiêu cụ thể là dân số được bảo vệ bằng hóa chất diệt muỗi 159.200 người, trong đó 99.200 người được bảo vệ bằng phun hóa chất tồn lưu, 60.000 người được bảo vệ bằng màn tẩm hóa chất.5.000 lượt người được điều trị sốt rét và120.000 lam máu được phát hiện.

Phun tồn lưu hóa chất trong nhà diệt muỗi truyền bệnh sốt rét
Các giải pháp thực hiện mục tiêu này cùng với sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp là tăng cường các biện pháp chuyên môn nhưgiám sát hoạt động cụm kính vi tại các huyện trọng điểm đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng có dân di cư tự do để kịp thời dự báo và giải quyết các tình huống gia tăng sốt rét tại các điểm nóng. Nâng cao năng lực chẩn đoán và điều trị SR tại tuyến xã, chủ động phát hiện sớm bệnh nhân sốt rét, xét nghiệm tìm KSTSR cho tất cả những người sốt rét lâm sàng (nghi ngờ SR); điều trị kịp thời, đúng phác đồ theo qui định Bộ Y tế. Đảm bảo điều trị sạch ký sinh trùng và điều trị chống lây lan cho bệnh nhân nhiễm P.falciparum: cho bệnh nhân uống thuốc trước mặt thầy thuốc (DOT), theo dõi hiệu quả điều trị bằng xét nghiệm KSTSR. Giám sát và hướng dẫn kỹ năng PCSR cho các Trạm y tế xã, phát triển và duy trì hoạt động có hiệu quả các điểm kính hiển vi nhằm phát hiện sớm, phục vụ điều trị kịp thời đúng phác đồ theo chủng loại KSTSR. Giám sát biến động véc tơ truyền bệnh liên quan đến sự thay đổi môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội (thành phần, mật độ, tập tính vai trò truyền bệnh của véc tơ chính), sự phục hồi của véc tơ chính tại các vùng thay đổi môi trường sinh thái, nhằm cảnh báo sự gia tăng lan truyền sốt rét do véc tơ truyền bệnh chính để chỉ định các biện pháp và thời điểm tác động phù hợp. Giám sát các biện pháp phun, tẩm hóa chất diệt muỗi truyền bệnh SR ở vùng SR lưu hành theo phân vùng DTSR can thiệp 2014, đảm bảo thực hiện đúng, đủ diện bao phủ và chất lượng phun, tẩm đã được phê duyệt.Điều ra số lượng người đi rừng ngủ rẫy, cấp màn đơn cho những người đi rừng ngủ rẫy, vận động họ mang màn khi ngủ lại rẫy rừng (Dự án QTC PCSR 2015).

Tăng cường truyền thông giáo dục PCSR cho cộng đồng vùng sâu, vùng xa
Truyền thông PCSR trước chiến dịch phun, các đợt điều tra dịch tễ, điều tra côn trùng, ký sinh trùng vào các tháng cao điểm của mùa truyền bệnh SR, đặc biệt tập trung vào các huyện Krông Pa, KôngChro, Ayunpa, Ia Pa, Đức Cơ, Chư Prông… Vận động nhân dân sử dụng hiệu quả màn LLINs trong phòng chống muỗi sốt rét. Tăng cường truyền thông giáo dục PCSR, vận động nhân dân thay đổi kiến thức-thái độ-hành vi trong PCSR: đến cơ sở Y tế khám và điều trị khi bị sốt rét, ngủ màn thường xuyên tại nhà và cả khi ngủ qua đêm tại rừng, tại nương rẫy;