Thỏa thuận hợp tác cung cấp và sử dụng dịch vụ Viễn thông công nghệ thông tin giữa Bộ Y tế và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) được ký kết, cùng với thành công của Hội nghị ứng dụng Công nghệ thông tin ngành y tế lần thứ V được tổ chức tại Hà Nội đã mở ra nhiều cơ hội mới cho các đơn vị y tế trong cả nước phát triển ứng dụng CNTT trong công tác khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh và quản lý điều hành.
Thời gian qua việc ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế có nhiều mặt mạnh, góp phần không nhỏ trong công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân, nhưng cũng không ít các điểm yếu cần sớm được khắc phục. Từ thỏa thuận hợp tác được ký kết, Bộ Y tế và VNPT đã có các giải pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin ngành y tế trong giai đoạn 2009-2010.
Các giải pháp phát triển ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Y tế
1. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước như xây dựng hệ thống văn bản pháp quy và hướng dẫn thực hiện như quy chế triển khai ứng dụng CNTT trong ngành y tế, các chuẩn thông tin trong ngành y tế; hướng dẫn xây dựng, triển khai hệ thống CNTT tại các đơn vị đặc thù của ngành (Sở Y tế, bệnh viện, viện, Trung tâm y tế dự phòng và Trung tâm kiểm nghiệm dược phẩm); xây dựng hệ thống chính sách ưu đãi, khuyến khích ứng dụng CNTT trong ngành y tế, các chức danh CNTT trong ngành y tế; xây dựng các văn bản quy định về tổ chức, nhiệm vụ, chức năng của bộ phận CNTT tại các đơn vị y tế; xây dựng quy hoạch và kế hoạch hoạt đông.
2. Đảm bảo đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin các đơn vị dành không dưới 1% tổng kinh phí chi thường xuyên để phát triển ứng dụng CNTT, đầu tư cho các chương trình, dự án trọng điểm về ứng dụng CNTT trong y tế; đề nghị các tổ chức nước ngoài tài trợ cho một số dự án CNTT độc lập, việc đầu tư phải dựa trên quy hoạch tổng thể về phát triển CNTT của ngành và của đơn vị.
3. Phát triển nguồn nhân lực và nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin bằng cách tuyển dụng cán bộ chuyên trách CNTT cho đủ số lượng cán bộ quản lý và cán bộ chuyên trách theo từng tuyến như trên, tổ chức các lớp đào tạo cho lãnh đạo các đơn vị, đào tạo bồi dưỡng cán bộ viên chức, đào tạo chuyên sâu cho cán bộ chuyên trách về CNTT trong nước và nước ngoài, đào tạo sinh viên tại các trường, tổ chức các khóa tham quan học tập nước ngoài cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý CNTT.
Từ các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin y tế, đặc biệt là chú trọng hoàn chỉnh hành lang pháp lý cần thiết để các đơn vị trong ngành y tế có cơ sở thực hiện; Bộ Y tế đã đề ra kế hoạch 2009-2010 tạo được các nền tảng căn bản về môi trường pháp lý, quản lý và kỹ thuật cho việc xây dựng hệ thống số hóa, trong đó có nhiều dịch vụ y tế ở tuyến trung ương và một số dịch vụ chăm sóc sức khỏe ở tuyến tỉnh được thực hiện với sự hỗ trợ của CNTT, thiết lập được hệ thống cung cấp thông tin y tế và y học thường thức trực tuyến, độ tin cậy cao cho nhân dân, dần dần hình thành các chương trình quốc gia về y tế điện tử với các nội dung sau:
Xây dựng cơ sở hạ tầng và phần cứng về CNTT
Đảm bảo trao đổi thông tin thông suốt, an toàn, bảo mật trong nội bộ cơ quan Bộ Y tế, các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế và gữa các đơn vị đó đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân; có đủ trang thiết bị CNTT phục vụ cho yêu cầu cơ bản của công việc ở tất cả các đơn vị y tế từ tuyến huyện trở lên. Trên cơ sở dó ngành y tế sẽ xây dựng mạng diện rộng (WAN) tới năm 2010 sẽkết nối với các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, các đơn vị tuyến trung ương khác và Sở y tế các tỉnh, thành phố trong cả nước:
- Hoàn thiện hệ thống mạng nội bộ (LAN) tại cơ quan Bộ Y tế với 100% cán bộ  |
Một góc hệ thống máy chủ tại Phòng Quản lý Khoa học & Công nghệ thông tin - Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn. |
công chức trong Bộ Y tế đều có máy tính kết nối vào hệ thống mạng chung của cơ quan, trong đó một số đơn vị trong cơ quan Bộ có thể tổ chức mạng LAN độc lập, nhưng tất cả phải được kết nối trong hệ thống mạng LAN chung của Bộ; có đủ máy chủ đáp ứng yêu cầu hoạt động của hệ thống LAN, hệ thống máy chủ và máy trạm sẽ được tăng cường trong các năm tiếp theo. Tiến độ xây dựng mạng LAN theo chỉ tiêu của ngành y tế đưa ra đến năm 2010 là 100% đơn vị tuyến trung ương và Sở Y tế có mạng LAN hoàn chỉnh, các đơn vị tuyến tỉnh đạt 60% và các đơn vị tuyến huyện đạt 10%. Năm 2009 hoàn thiện thiết kế tổng thể mạng WAN kết nối giữa Bộ Y tế với các đơn vị trực thuộc Bộ, các đơn vị tuyến trung ương khác và các Sở Y tế; từ đócác đơn vị có LAN có thể kết nối vào hệ thống WAN này, tại cơ quan Bộ Y tế dùng đường truyền Leaseline.
- An toàn bảo mật trên mạng tại cơ quan Bộ Y tế hoàn thiện hệ thống bảo mật trước năm 2009, xây dựng xong quy trình bảo mật, hệ thống sẽ được nâng cấp trong các năm tiếp theo; tại các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế và Sở Y tế xây dựng hệ thống bảo mật, bảo an đi kèm với xây dựng hệ thống mạng.
- Backup đảm bảo an toàn dữ liệu tại cơ quan Bộ Y tế năm 2008 hoàn thiện quy trình, hệ thống backup, đảm bảo an toàn dữ liệu, trong đó có chức trách nhiệm vụ của từng cá nhân liên quan sẽ được quy định cụ thể; tại các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế và Sở Y tế xây dựng quy trình, hệ thống backup đảm bảo an toàn dữ liệu đi kèm với xây dựng hệ thống cơ sở dữ liêu (CSDL).
- Quy trình quản lý địa chỉ IP, thư điện tử tại cơ quan Bộ Y tế trong năm 2009 hoàn thiện hệ thống thư điện tử và IP, mỗi cán bộ công chức có IP, hộp thư điện tử riêng đảm bảo hoạt động thông suốt và không có quá nhiều lỗi; tại các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế và Sở Y tế mức độ hoàn thành trong năm 2010 là 100%, còn các đơn vị tuyến tỉnh là 60%.
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia
Ngành y tế sẽ xây dựng một hệ thống CSDL y tế quốc gia để phục vụ công tác quản lý, điều hành và phục vụ người dân, doanh nghiệp; hệ thống CSDL này bao gồm một số CSDL thành phần kết hợp nhau thông qua các phần dữ liệu chung, được xây dựng dựa trên thiết kế chung thống nhất bao gồm thiết kế tổng thể và thiết kế chi tiết cho từng CSDL thành phần.
Các CSDL thành phần và tiến độ thực hiện bao gồm CSDL hành chính y tế chứa các thông tin phục vụ cho công tác quản lý điều hành chung tại cơ quan Bộ và các bộ mã chung của ngành, phần thông tin chung của CSDL này phải được hoàn thiện trước để làm nền tảng cho việc xây dựng và phát triển các CSDL khác; CSDL khám chữa bệnh; CSDL y tế dự phòng; CSDL quản lý thuốc, mỹ phẩm; CSDL quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm; CSDL quản lý vac-xin, sinh phẩm và hóa chất dùng trong ngành y tế; CSDL văn bản pháp quy; CSDL nguồn nhân lực y tế; CSDL quản lý trang thiết bị y tế; CSDL y dược học thường thức và CSDL phòng chống thiên tai-thảm họa.
Nâng cao năng lực quản lý điều hành
Đảm bảo hệ thống chỉ đạo điều hành, trao đổi thông tin từ Bộ đến các đơn vị trực thuộc Bộ và Sở Y tế thông suốt kịp thời; có môi trường pháp lý căn bản phục vụ và khuyến khích ứng dụng CNTT trong lĩnh vực y tế; đảm bảo ít nhất 50% thông tin trao đổi, giao dịch giữa Bộ Y tế, các đơn vị y tế tuyến trung ương và Sở Y tế được thực hiện trên mạng, giảm thiểu sử dụng giấy tờ; 100% cán bộ công chức của Bộ sử dụng hộp thư điện tử và khai thác thông tin trên mạng Internet, ở tuyến trung ương là 80% và Sở Y tế là 60%; các cuộc giao ban của Bộ kể cả giao ban mở rộng và 30% hội nghị hoặc hội thảo đều có thể thực hiện được trên môi trường mạng; 100% các văn bản phục vụ các cuộc họp của Bộ được cung cấp thông tin dưới mạng điện tử cho các đại biểu trước cuộc họp.
- Tại cơ quan Bộ Y tế năm 2009 triển khai hệ thống e-office theo quy chế sử dụng đã được thông qua, thí điểm sử dụng chữ ký điện tử trong nội bộ cơ quan Bộ Y tế; đến năm 2010 toàn bộ văn bản lưu hành nội bộ trong cơ quan Bộ Y tế được xây dựng và ban hành trên môi trường mạng, hoàn thiện cổng thông tin điện tử Bộ Y tế bao gồm cả xây dựng ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính của cơ quan Bộ; về dịch vụ công cấp giấy phép đủ điều kiện hành nghề, cấp chứng chỉ hành nghề, thành lập công ty dược phẩm và cấp phát sổ đăng ký thuốc, cấp phép nhập khẩu trang thiết bị y tế; cấp phép nhập khẩu hóa chất, vac-xin, cấp sổ đăng ký thực phẩm.
- Tại các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế và Sở Y tế: 100% tuyến trung ương và 50% Sở Y tế có Website; 100% đơn vị tuyến trung ương và Sở Y tế có người đứng đầu về CNTT; tuyến trung ương có 3 cán bộ/đơn vị, Văn phòng Sở Y tế có 2 cán bộ/đơn vị, các đơn vị tuyến tỉnh có 2 cán bộ/1 đơn vị và các đơn vị tuyến huyện 1 cán bộ/1 đơn vị chuyên trách về CNTT; 90% công chức viên chức tuyến trung ương và 80% công chức viên chức Sở Y tế sử dụng thành thạo các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công việc; 70% lãnh đạo tuyến huyện sử dụng được CNTT phục vụ công việc; về dịch vụ công tại Sở Y tế cấp giấy phép đủ điều kiện hành nghề, cấp chứng chỉ hành nghề, thành lập công ty kinh doanh thuốc, thiết bị y tế.
 |
Website của Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn. |
Các giải pháp hỗ trợ phát triển ứng dụng công nghệ thông tin y tế của VNPT
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) là một doanh nghiệp có vị trí quan trọng trong lĩnh vực bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin đã ký kết thỏa thuận hợp tác phát triển ứng dụng CNTT y tế với Bộ Y tế trong giai đoạn 2009-2010; theo thỏa này VNPT sẽ cung cấp cho Bộ Y tế tất cả các dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin theo nhu cầuvới mức giá ưu đãi dành cho khách hàng đặc biệt, đối tác và đảm bảo cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
- VNPT sẽ cung cấp cho Bộ Y tế đường truyền tốc độ cao để phục vụ các dự án trọng điểm quốc gia theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các dự án tư vấn y tế, khám chữa bệnh từ xa (Telemedicine), Internet cộng đồng, cải cách hành chính, phục vụ dân doanh, cấp phép trên mạng…; VNPT đã thiết lập mạng và thiết bị thử nghiệm phục vụ tưi vấn và hội chẩn từ xa giữa Bệnh viện Việt Đức (Hà Nội) và Bệnh viện Việt Tiệp (Hải Phòng), Bệnh viện Nhi Thụy điển (Hà Nội) và các bệnh viện địa phương khác.
- VNPT cũng sẽ hỗ trợ cung cấp dịch vụ Video conference theo yêu cầu của Bộ Y  |
Phẫu thuật qua cầu truyền hình giữa Việt Nam và Singapore sử dụng đường truyền Internet tốc độ cao |
tế để tổ chức họp, hội nghị từi xa giữa Bộ Y tế (tại Hà Nội), Văn phòng đại diện (tại TP. Hồ Chí Minh) và một số tỉnh, thành phố khác. VNPT cam kết hỗ trợ kỹ thuật về đường truyền và hệ thống mạng của Bộ Y tế và các đơn vị trực thuộc Bộ, Sở Y tế các tỉnh/thành phố và các cơ sở y tế trên toàn quốc. Thực hiện kết nối ADSL cho các bệnh viện, các Viện, trường Đại học Y, trung cấp Y trên toàn quốc theo danh sách yêu cầu của Bộ Y tế với giá ưu đãi cùng các hỗ trợ kỹ thuật tốt nhất; đồng thời VNPT hỗ trợ các thiết bị phục vụ cho việc kết nối Internet băng thông rộng (ADSL) cho các trường, viện, bệnh viện của ngành y tế.
- VNPT sẽ phối hợp và hỗ trợ trong việc xây dựng các quy hoạch, định hướng tổng thể về viễn thông và công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ Y tế; tư vấn xây dựng mạng và giải pháp kỹ thuật Viễn thông-Công nghệ thông tin cho Bộ Y tế và các cơ sở y tế khác trên toàn quốc.
- VNPT và Intel Việt Nam cùng hợp tác để triển khai hai chương trình (i) Chương trình đào tạo, hỗ trợ kiến thức IT và dịch vụ Viễn thông cho ngành y tế (ii) Chương trình cung cấp và phát triển dịch vụ ADSL cho ngành y tế; đây chính là hai chương trình đầu tiên triển khai Thỏa thuận hợp tác giữa VNPT và Bộ Y tế, các cán bộ nhân viên, học sinh, sinh viên và những người đang công tác trong ngành y tế.