Viêm não Nhật Bản (Japanese encephalitis-JE) hay còn gọi là Viêm não Nhật Bản B để phân biệt với viêm nãoEconomo A. Viêm não Nhật Bản do giống flavivirus gây ra, virus này được truyền qua người từ vết đốt của muỗi.
Một số triệu chứng thường gặp bao gồm nhức đầu sốt cao. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người bệnh sẽ có một số triệu chứng nặng hơn như nôn mửa, có các cơn động kinh và viêm não… các triệu chứng này khá nguy hiểm và là mối đe dọa lớn đối với tính mạng người bệnh.
Các loại gia súc như lợn, bò, ngựa và một số loại chim đều có thể mang trong mình loại virus này. Muỗi là trung gian truyền bệnh sau khi đốt máu các loại gia súc và chim mang mầm bệnh rồi truyền sang người hoặc súc vật khác. Viêm não Nhật Bản (JE) thường xuất hiện ở khu vực tập trung nhiều trang trại chăn nuôi gia súc và nơi canh tác lúa gạo. Một trong những vector truyền bệnh chính là muỗi Culex tritaeniorhynchus. Bệnh có tỷ lệ cao tại các nước thuộc Đông Nam Á, khu vực Viễn Đông và các đảo ở Thái Bình Dương.
 |
Sơ đồ lây lây nhiễm của virus gây viêm não Nhật Bản |
Theo từ điển Y khoa Medilexicon,viêm não-màng não hay viêm màng não-não-tủy sống là dịch bệnh xuất hiện nhiều nhất ở Nhật Bản, tiếp đến là vùng Sibiri (Nga) và một số nước thuộc châu Á; bệnh do nhiễm phải một loại siêu vi thuộc nhóm B (giống Flavivirus) và được truyền bởi một số loại muỗi; có thể không xuất hiện các triệu chứng nhưng vẫn là nguồn lây nhiễm quan trọng gây viêm màng não-não-tủy cấp.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, hằng năm có ít nhất 50 nghìn trường hợp nhiễm bệnh có có triệu chứng được thông báo tại các quốc gia ở châu Á. Trong đó có nhiều trường hợp xuất hiện các triệu chứng nguy hiểm, gây tổn thương não vĩnh viễn hoặc nặng hơn có thể dẫn đến tử vong.
Người bệnh sau khi hồi phục, cơ thể sẽ có được miễn dịch với virus gây viêm não. Điều này có nghĩa nếu họ tái nhiễm với virus này, họ sẽ không xuất hiện các triệu chứng nguy hiểm nữa. Tại những nơi bệnh phổ biến, trẻ ở lứa tuổi lớn và người trưởng thành thường được miễn dịch với bệnh viêm não Nhật Bản. Các triệu chứng và biến chứng nguy hiểm thường xảy ra với trẻ em lần đầu tiên mắc bệnh.
Hiện tại chưa có phương pháp hay thuốc đặc hiệu nào có khả năng điều trị được viêm não Nhật Bản. Vaccine hiện được xem là cách tốt nhất cho vấn đề này, đặc biệt là những người hay di chuyển đến những vùng có lưu hành bệnh.
Dấu hiệu và triệu chứng của viêm não Nhật Bản
Viêm não Nhật Bản thường có thời gian ủ bệnh kéo dài từ 5 đến 15 ngày sau khi bị muỗi mang virus đốt. Các dấu hiệu và triệu chứng bắt đầu khởi phát ngay sau thời kỳ ủ bệnh và thường diễn ra trong khoảng từ 1 đến 6 ngày. Đại đa số các trường hợp nhiễm bệnh đều không có triệu chứng nặng. Tuy nhiên theo ước tính, trong 200 ca nhiễm sẽ có 1 ca xuất hiện các triệu chứng nguy hiểm của bệnh, lúc này virus đã lây nhiễm các màng xung quanh não.
Ở hầu hết các bệnh nhân, các triệu chứng thường nhẹ. Hoặc nếu có chỉ là sốt và các triệu chứng thường giống như cúm:
- Nhức đầu
- Nhiệt độ cơ thể tăng nhẹ (người cảm thấy nóng)
Các triệu chứng nặng và nguy hiểm bao gồm:
- Hôn mê.
- Lú lẫn.
- Suy nhược cơ thể.
- Tổn thương một dây thần kinh nào đó trong não.
- Nhức đầu dữ dội.
- Sốt cao trên 380C.
- Viêm màng não.
- Khó vận động.
- Cổ cứng.
- Co giật.
- Nôn mửa.
Các biến chứng ở hệ thần kinh của bệnh thường dẫn đến hôn mê. Mortality varies, but is generally much higher in children.Tỷ lệ tử vong gặp trong viêm não Nhật Bản cũng có sự khác nhau, nhưng ở trẻ em tỷ lệ này cao hơn hết. Khoảng 1 trong 300 trường hợp nhiễm bệnh, các diễn biến phức tạp của bệnh có thể phát triển thành các triệu chứng viêm não. Tỷ lệ tử vong lên đến 30% trong tổng số các trường hợp có các triệu chứng nặng của bệnh.
Sự bùng phát của dịch bệnh viêm não Nhật Bản thường có liên quan đến quần thể muỗi tại địa phương. Sự gia tăng bất thường của số lượng muỗi có thể gây nên sự bùng phát dịch viêm não Nhật Bản ở người.
Sự tổn thương lâu dài của hệ thần kinh trung ương trong viêm não Nhật Bản có thể thấy được như điếc, tính khí bất thường và liệt nhẹ một bên người… Khoảng 30% số ca bệnh có thể sống sót được nhưng não, một số dây thần kinh và tủy sống bị tổn thương nghiêm trọng dẫn đến các di chứng như:
- Mất khả năng vận động ở một số cơ
- Không kiểm soát được các vận động
- Phát âm khó
|
Muỗi Culex tritaeniorhynchus |
Nguyên nhân gây viêm não Nhật Bản
Bệnh viêm não Nhật Bản bị gây ra bởi nhóm flavivirus. Nhóm virus này có liên quan chặt chẽ với virus Tây sông Nile (West Nile virus) và virus gây viêm não St. Louis (St. Louis encephalitis virus). Đây là loại virus có khả năng gây bệnh ở cả người và động vật. virus gây bệnh được lây nhiễm từ động vật sang người qua vết đốt của muỗi.
Các loại gia súc và chim đều là vật chủ chính của virus gây viêm não Nhật Bản. Muỗi nhiễm virus sau khi đốt máu súc vật hoặc chim mang virus. Khi muỗi mang virus đốt người, nó sẽ truyền virus qua người. Virus viêm não Nhật Bản không có khả năng tự truyền từ người sang người.
Các yếu tố nguy cơ gây bệnh
Có một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh:
- The areas visitedVùng lưu hành.
- The time of year of the visitThời gian (mùa)
- The activitiesMột số hoạt động có hoặc không có chủ đích.
Một số khu vực nguy cơ
Bệnh viêm não Nhật Bản được phát hiện ở khắp châu Á, từ các đảo ở Tây Thái Bình Dương cho đến phía đông của khu vực này, như Fiji, dọc khắp các vùng biên giới phía tây của Pakistan. Bệnh cũng được tìm thấy tại miền bắc của Hàn Quốc và phía nam của Papua New Guinea.
Hầu hết các trường hợp nhiễm bệnh đều xảy ra ở Trung Quốc, Myanmar, Thai Lan, Việt Nam, Lào, Campuchia, Nepal, Ấn độ, Philippine, Sri Lanka, Malaysia, Indonesia và Singapore.
Một số trường hợp mắc bệnh cũng được thông báo tại một số nơi ở miền biển phía bắc của Úc. Người ta cho rằng các loài chim di trú đã mang loại virus này đến và hiện tại virus này cũng đã được phát hiện trên lợn ở đây.
Muỗi mang mầm bệnh viêm não Nhật Bản thường có mặt ở những vùng nông thôn nơi có nhiều điều kiện để chúng phát triển. Nhưng hiện nay muỗi truyền bệnh cũng đã được tìm thấy ở một số vùng đô thị. Sự có mặt của loại muỗi này có liên quan đến các khu vực trồng lúa nước và trang trại chăn nuôi gia súc.
Yếu tố nguy cơ theo mùa
Bệnh viêm não Nhật Bản thường xảy ra vào mùa mưa.
- Tháng 5 đến tháng 9 là thời gian cao điểm của dịch viêm màng não tại Hàn Quốc và Nhật Bản
- Tại một số nước thuộc khu vực Đông Nam Á như Thái Lan, Campuchia và Việt Nam thời điểm thường dễ bùng phát dịch bệnh là từ tháng 4 đến tháng 10.
- Tháng 9 đến tháng 12 là thời gian cao điểm xuất hiện viêm màng não tại Nepal và Ấn Độ và tại Malaysia, Indonesia và Philippines thì dịch bệnh xảy ra quanh năm vì các nước này thường có mưa quanh năm.
Những thời điểm bùng phát bệnh trong năm tại một số nơi có thể thay đổi vì sự biến đổi khí hậu và sự di trú của các loại chim đã thay đổi thời gian lẫn địa điểm.
Các hoạt động có nguy cơ
Nhiều khách du lịch đến châu Á hoặc công tác thường chỉ lưu lại ở các thành phố nên nguy cơ nhiễm rất thấp. Tuy vậy một số hoạt động sau đây có thể làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh:
- Nghiên cứu thực địa, cắm trại hoặc ở lại dài ngày tại các khu vực nông thôn.
- Sống hoặc đi du lịch ở các khu vực có nguy cơ cao trong một thời gian dài.
- Tham quan khu vực nông thôn, đặc biệt trong mùa mưa.
Các xét nghiệm chẩn đoán
- Xét nghiệm máu: Xét nghiệm huyết thanh tìm kháng thể thường được tiến hành khoảng 7 ngày sau khi bắt đầu có các triệu chứng
- Xét nghiệm dịch não tủy tìm kháng thể.
- Chụp cắt lớp (CT).
- Chụp cộng hưởng từ (MRI).
Điều trị viêm não Nhật Bản
Hiện chưa có phương pháp điều trị khả thi nào cho căn bệnh này, chỉ có thể điều trị làm giảm các triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng xấu cho cơ thể. Người mắc bệnh nên đến các cơ sở y tế để được theo dõi tình trạng bệnh và điều trị kịp thời nhằm tránh gặp các biến chứng. Virus không tự lây từ người sang người nên không cần phải cách ly người bệnh.
Tiêm phòng vaccine
Tiêm vaccine là cách tốt nhất cho phòng chống và ngăn ngừa nguy cơ nhiễm virus viêm não Nhật Bản. Tuy nhiên vaccine này cũng có một số đề nghị sau:
-Nên dùng cho người chuẩn bị lưu lại một thời gian dài tại những vùng có lưu hành bệnh và đang trong mùa mưa.
- Nên dùng cho người lưu lại các vùng nông thôn của những quốc gia có nguy cơ cao.
- Người sẽ đến các trang trại chăn nuôi gia súc hoặc các cánh đồng trồng lúa nước.
Sau khi tiêm, nên giám sát để đề phòng các tác dụng phụ
 |
Vaccine là một trong các biện pháp phòng vệ được khuyên dùng hiện nay cho bệnh viêm não Nhật Bản. |
Khi nào không cần tiêm vaccine viêm não Nhật Bản
Theo các chuyên gia y tế, trẻ em dưới 1 tuổi không nên tiêm phòng vaccine viêm não Nhật Bản. Người bị dị ứng với bất kỳ thành phần nào có trong vaccine cũng không nên tiêm.
Thận trọng với những nhóm người có nguy cơ cao xảy ra các phản ứng dị ứng như:
- Người có các bệnh về dị ứng như viêm mũi dị ứng hay hen suyễn.
- Có các bệnh về thần kinh.
- Đã từng có các cơn co giật hay động kinh.
Trước khi tiêm vaccine cần chú ý các điểm sau:
Trẻ em: Các nghiên về vaccine mới chỉ được tiến hành trên người trưởng thành và trẻ em từ 1 tuổi trở lên. Chưa có những thông tin so sánh chính xác về việc sử dụng vaccine cho trẻ nhỏ với các nhóm tuổi khác.
Người lớn tuổi: Nhiều loại vaccine chưa được nghiên cứu kỹ lưỡng ở nhóm người này. Hiện chưa có thông tin cụ thể so sánh việc sử dụng vaccine phòng viêm não Nhật Bản ở người cao tuổi với việc sử dụng trong các nhóm tuổi khác. Ngoài ra, tiêm chủng có thể đặc biệt hữu ích cho người cao tuổi vì nhóm người này có thể có nguy cơ cao xuất hiện các triệu chứng nặng hơn khi mắc viêm não Nhật Bản.
Thai kỳ: Hiện chưa có nghiên cứu đầy đủ nào về tiêm phòng vaccine viêm não Nhật Bản trên người đang trong thai kỳ cũng như chưa xác định cụ thể các nguy cơ xấu có thể xảy ra với nhóm này.
Thời kỳ nuôi con bằng sữa mẹ: Các nghiên cứu ở phụ nữ trong giai đoạn này cho thấy rằng vaccine có thể gây nguy cơ tối thiểu cho trẻ sơ sinh khi sử dụng trong thời gian cho con bú.
Phòng bệnh
Vaccine viêm não Nhật Bản hiện chưa có hiệu quả đầy đủ trong phòng bệnh nên biện pháp khả thi và quan trọng hơn cả là diệt muỗi và chống muỗi đốt.