Để tổ chức biện pháp can thiệp, năm 2003 Thừa Thiên Huế đã cùng với các tỉnh khác trên toàn quốc tiến hành phân vùng dịch tễ sốt rét . Sau 6 năm thực hiện, tình hình sốt rét tại địa phương đã có những chuyển biến, thay đổi. Được sự chỉ đạo của Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng, năm 2009 tỉnh tiến hành phân vùng dịch tễ và tổ chức biện pháp can thiệp lại để phù hợp với thực trạng, giúp xây dựng kế hoạch phòng, chống sốt rét năm 2011 và 5 năm (2011-2015) bảo đảm sự chính xác.
Phân vùng dịch tễ sốt rét năm 2003 và bổ sung dữ liệu hàng năm
Năm 2003, tỉnh Thừa Thiên Huế tổ chức phân vùng dịch tễ sốt rét và can thiệp với dữ liệu cơ bản ban đầu. Vào thời điểm bấy giờ, toàn tỉnh có dân số 1.101.161 người; 22 xã, thị trấn với dân số 39.858 người ở vùng sốt rét lưu hành nặng; 16 xã, thị trấn với dân số 37.745 người ở vùng sốt rét lưu hành vừa; 11 xã, thị trấn với dân số 70.781 người ở vùng sốt rét lưu hành nhẹ; 5 xã, thị trấn với dân số 52.160 người ở vùng không còn sốt rét lưu hành và 96 xã, phường, thị trấn với dân số 900.617 người ở vùng không có sốt rét.
Sau đó việc phân vùng dịch tễ sốt rét được điều chỉnh, bổ sung thêm số liệu biến động hàng năm để phù hợp với diễn biến thực trạng tình hình. Dân số toàn tỉnh năm 2009 đã tăng lên đến 1.149.921 người; trong đó có 23 xã, thị trấn với dân số 43.591 người ở vùng sốt rét lưu hành nặng; 17 xã, thị trấn với dân số 46.907 người ở vùng sốt rét lưu hành vừa; 9 xã, thị trấn với dân số 53.121 người ở vùng sốt rét lưu hành nhẹ; 10 xã, thị trấn với dân số 64.788 người ở vùng có nguy cơ sốt rét quay trở lại và 93 xã, phường, thị trấn với dân số 929.623 người ở vùng không có sốt rét lưu hành.
Căn cứ vào phân vùng dịch tễ sốt rét, địa phương đã xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các biện pháp can thiệp theo vùng dịch tễ phù hợp qua các năm để đạt được mục tiêu chỉ đạo của Dự án Quốc gia Phòng chống sốt rét.
Tình hình sốt rét tại Thừa Thiên Huế năm 2003-2009
Từ năm 2003 đến năm 2009, tình hình sốt rét tại Thừa Thiên Huế đã có những chuyển biến tích cực. Năm 2009, toàn tỉnh có 369 bệnh nhân sốt rét, không còn sốt rét ác tính và tử vong do sốt rét, dịch sốt rét được khống chế không xảy ra trong nhiều năm. Thời điểm năm 2003, có 6 bệnh nhân sốt rét ác tính và 2 trường hợp tử vong. So với năm 2003, số bệnh nhân sốt rét giảm 58,86% (369/897); tỷ lệ ký sinh trùng sốt rét trên lam máu xét nghiệm giảm 53,06% (0,46/0,98); số bệnh nhân sốt rét/1.000 dân số chung giảm từ 0,81 xuống còn 0,32; số ký sinh trùng sốt rét/1.000 dân số chung giảm từ 0,19 xuống còn 0,08.
Qua tác động các biện pháp can thiệp phòng, chống sốt rét hàng năm; tình hình sốt rét nội địa trên cơ bản đã được khống chế. Địa phương đang phải đối mặt với tình hình sốt rét do người bệnh bị nhiễm ở nơi khác trở về. Theo số liệu thống kê năm 2009, số bệnh nhân sốt rét ngoại lai ngoài tỉnh chiếm 37,40% (138/369); số ký sinh trùng sốt rét ngoại lai ngoài tỉnh chiếm 75,53% (71/94).
Để phù hợp với việc xây dựng chiến lược và kế hoạch phòng, chống sốt rét từ năm 2011 trở đi phù hợp với thực trạng tình hình đã có sự chuyển biến sau 6 năm can thiệp biện pháp; Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng chỉ đạo và phối hợp với địa phương tổ chức phân vùng dịch tễ sốt rét và can thiệp trong giai đoạn mới vào năm 2009 cùng với các tỉnh khác trên cả nước.
Kết quả phân vùng dịch tễ sốt rét và can thiệp năm 2009
Qua kết quả phân vùng dịch tễ sốt rét và can thiệp năm 2009, Thừa Thiên Huế có 152 xã, phường, thị trấn với dân số 1.147.213 người. Trong đó có 6 xã, thị trấn với dân số 11.238 người ở vùng sốt rét lưu hành nặng; 13 xã, thị trấn với dân số 35.193 người ở vùng sốt rét lưu hành vừa; 24 xã, thị trấn với dân số 71.016 người ở vùng sốt rét lưu hành nhẹ; 12 xã, thị trấn với dân số 96.847 người ở vùng sốt rét có nguy cơ quay lại và 97 xã, phường, thị trấn với dân số 932.919 người ở vùng không có sốt rét.
So với kết quả phân vùng dịch tễ sốt rét trước đây, vùng dịch tễ sốt rét tại Thừa Thiên Huế đã có sự chuyển biến và thay đổi.
TT | Vùng dịch tễ sốt rét | Phân vùng cũ | Phân vùng mới | Nhận xét |
1 | Vùng không có sốt rét -Số xã -Dân số | 93 929.623 | 97 932.919 | Tăng 4 Tăng 3.296 |
2 | Vùng sốt rét nguy cơ quay lại -Số xã -Dân số | 10 64.788 | 12 96.847 | Tăng 2 32.059 |
3 | Vùng sốt rét lưu hành nhẹ -Số xã -Dân số | 9 53.121 | 24 71.016 | Tăng 15 Tăng 17.895 |
4 | Vùng sốt rét lưu hành vừa -Số xã -Dân số | 17 46.907 | 13 35.193 | Giảm 4 Giảm 11.714 |
5 | Vùng sốt rét lưu hành nặng -Số xã -Dân số | 23 43.591 | 6 11.238 | Giảm 17 Giảm 32.353 |
Theo kết quả phân vùng dịch tễ sốt rét và can thiệp mới năm 2009 của tỉnh Thừa Thiên Huế, số xã và dân số ở vùng sốt rét lưu hành nặng và vùng sốt rét lưu hành vừa đã giảm đi để chuyển sang vùng sốt rét lưu hành nhẹ, vùng sốt rét có nguy cơ quay lại và vùng không có sốt rét. Kết quả này đã đánh giá được tình hình bệnh sốt rét của địa phương đã có chuyển biến tốt sau các năm tổ chức thực hiện, tác động biện pháp can thiệp hiệu quả.
Bản đồ phân dùng dịch tễ sốt rét năm 2003 và năm 2009
 |
Bản đồ phân vùng dịch tễ sốt rét và can thiệp năm 2003 |
- Màu đỏ: vùng sốt rét lưu hành nặng
- Màu hồng: vùng sốt rét lưu hành vừa
- Màu xanh lá mạ: vùng sốt rét lưu hành nhẹ
- Màu vàng: vùng có nguy cơ sốt rét quay lại
- Màu trắng: vùng không có sốt rét
 |
Bản đồ phân vùng dịch tễ sốt rét và can thiệp năm 2009 |
- Màu nâu: vùng sốt rét lưu hành nặng
- Màu xanh đậm: vùng sốt rét lưu hành vừa
- Màu xanh nhạt: vùng sốt rét lưu hành nhẹ
- Màu vàng: vùng có nguy cơ sốt rét quay lại
- Màu trắng: vùng không có sốt rét
Các biện pháp can thiệp theo phân vùng dịch tễ sốt rét mới
Theo chỉ đạo của Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng, biện pháp can thiệp phòng, chống sốt rét căn cứ vào phân vùng mới được tổ chức thực hiện như sau:
* Vùng không có sốt rét (màu trắng):
- Chủ yếu phát hiện, chẩn đoán, điều trị, quản lý bệnh nhân sốt rét, đặc biệt là người mang ký sinh trùng sốt rét từ nơi khác về.
- Quản lý dân di biến động đi, về từ vùng sốt rét lưu hành. Cấp thuốc sốt rét tự điều trị và tẩm màn cho người đi vào vùng sốt rét.
- Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe phòng, chống sốt rét cho cộng đồng.
* Vùng nguy cơ sốt rét quay lại (màu vàng):
- Giám sát dịch tễ sốt rét thường xuyên.
- Tăng cường phát hiện, chẩn đoán, điều trị, quản lý bệnh nhân sốt rét.
- Có biện pháp phòng, chống muỗi truyền bệnh thích hợp khi xuất hiện ký sinh trùng sốt rét nội địa.
- Quản lý số dân di biến động đi, về từ vùng sốt rét lưu hành. Cấp thuốc sốt rét tự điều trị và tẩm màn hóa chất cho số người đi vào vùng sốt rét.
- Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe phòng, chống sốt rét cho cộng đồng.
* Vùng sốt rét lưu hành nhẹ (màu xanh nhạt):
- Giám sát dịch tễ sốt rét thường xuyên.
- Tăng cường phát hiện, chẩn đoán, điều trị, quản lý bệnh nhân sốt rét, người mang ký sinh trùng.
- Quản lý di biến động dân cư đi và về từ vùng không có hoặc có sốt rét lưu hành.
- Vận động nhân dân nằm màn. Chỉ tẩm màn hóa chất ở những nơi giáp với vùng sốt rét lưu hành vừa và nặng.
- Củng cố màng lưới y tế cơ sở, điểm kính hiển vi, quản lý y dược tư nhân.
- Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe phòng, chống sốt rét cho cộng đồng.
* Vùng sốt rét lưu hành vừa (màu xanh đậm):
- Giám sát dịch tễ sốt rét thường xuyên.
- Phát hiện, chẩn đoán, điều trị, quản lý bệnh nhân sốt rét, người mang ký sinh trùng.
- Vận động nhân dân nằm màn, tẩm màn hóa chất ở nhà và khi đi rừng, ngủ rẫy.
- Củng cố màng lưới y tế cơ sở, điểm kính hiển vi, quản lý y dược tư nhân.
- Phun tồn lưu nơi dân không có màn, không nằm màn hay tỷ lệ màn ngủ dưới 80%.
- Tăng cường công tác giáo dục truyền thông sức khỏe phòng, chống sốt rét cho cộng đồng.
- Phối hợp đa ngành, quân dân y.
* Vùng sốt rét lưu hành nặng (màu nâu):
- Giám sát dịch tễ sốt rét thường xuyên.
- Phát hiện, chẩn đoán, điều trị, quản lý bệnh nhân sốt rét, người mang ký sinh trùng. Ưu tiên dùng thuốc có hiệu lực cao.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khỏe phòng, chống sốt rét cho cộng đồng.
- Củng cố màng lưới y tế cơ sở, điểm kính hiển vi, quản lý y dược tư nhân.
- Sớm phát hiện và có biện pháp bảo vệ dân từ vùng không có sốt rét đến vùng sốt rét lưu hành nặng.
- Cấp thuốc sốt rét tự điều trị cho người đi rừng, ngủ rẫy.
- Vận động nhân dân nằm màn, tẩm màn hóa chất ở nhà và khi đi rừng, ngủ rẫy.
- Ưu tiên phun hóa chất tại vùng có điểm nóng (nguy cơ xảy dịch). Phun tồn lưu nơi dân không có màn, không nằm màn hay tỷ lệ màn ngủ dưới 80%.
- Phối hợp đa ngành, quân dân y trong phòng, chống sốt rét.
Sự cần thiết của việc phân vùng dịch tễ sốt rét và can thiệp mới
Từ năm 2003 đến nay, sau nhiều năm tác động các biện pháp can thiệp, tình hình sốt rét của cả nước nói chung, Thừa Thiên Huế nói riêng đã có những chuyển biến tích cực và thay đổi. Việc phân vùng dịch tễ sốt rét trở lại có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết để xây dựng kế hoạch phòng, chống sốt rét năm 2011 và kế hoạch 5 năm, giai đoạn năm 2011-2015 chính xác, đúng sát với tình hình thực tiễn. Đây cũng là cơ sở để các nhà khoa học xem xét, nghiên cứu chuyển chiến lược, từ chiến lược phòng, chống sốt rét (malaria control) sang chiến lược loại trừ sốt rét (malaria elimination) khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện thực tế tại một số địa phương theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Hy vọng rằng trong một tương lai gần, bệnh sốt rét tiếp tục bị đẩy lùi và loại trừ ra khỏi cộng đồng, góp phần phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế cũng như nhiều địa phương khác trên cả nước.