Home TRANG CHỦ Chủ nhật, ngày 24/11/2024
    Hỏi đáp   Diễn đàn   Sơ đồ site     Liên hệ     English
IMPE-QN
Web Sites & Commerce Giới thiệu
Web Sites & Commerce Tin tức - Sự kiện
Web Sites & Commerce Hoạt động hợp tác
Web Sites & Commerce Hoạt động đào tạo
Finance & Retail Chuyên đề
Dịch tễ học
Côn trùng học
Nghiên cứu lâm sàng & điều trị
Ký sinh trùng sốt rét
Ký sinh trùng
Sinh học phân tử
Sán lá gan
Sốt xuất huyết
Bệnh do véc tơ truyền
Vi khuẩn & Vi rút
Sán
Giun
Nấm-Đơn bào
Web Sites & Commerce Tư vấn sức khỏe
Web Sites & Commerce Tạp chí-Ấn phẩm
Web Sites & Commerce Thư viện điện tử
Web Sites & Commerce Hoạt động Đảng & Đoàn thể
Web Sites & Commerce Bạn trẻ
Web Sites & Commerce Văn bản pháp quy
Số liệu thống kê
Web Sites & Commerce An toàn thực phẩm & hóa chất
Web Sites & Commerce Thầy thuốc và Danh nhân
Web Sites & Commerce Ngành Y-Vinh dự và trách nhiệm
Web Sites & Commerce Trung tâm dịch vụ
Web Sites & Commerce Thông báo-Công khai
Web Sites & Commerce Góc thư giản

Tìm kiếm

Đăng nhập
Tên truy cập
Mật khẩu

WEBLINKS
Website liên kết khác
 
 
Số lượt truy cập:
5 4 2 0 3 4 8 0
Số người đang truy cập
3 2 3
 Chuyên đề Sinh học phân tử
Thực hiện các thao tác xét nghiệm chẩn đoán bằng PCR tại labo Viện Sốt rét KST-CT Quy Nhơn
Ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử xét nghiệm và chẩn đoán bệnh trong y học

I. Giới thiệu nguyên lý kỹ thuật PCR (Polimerase Chain Reaction):
           Dựa vào cơ chế tổng hợp gen đặc hiệu trong tế bào, nhà hóa sinh người Mĩ Karry Mullis đã phát minh ra kĩ thuật tổng hợp gen trong ống nghiệm (PCR) vào năm 1985. PCR là phương pháp in vitro để tổng hợp một đoạn DNA đặc thù nhờ công hiệu của 2 mồi oligonucleotide gắn vào 2 sợi đôi của đoạn DNA đích với sự tham gia của DNA polymerase.
 Phản ứng PCR được thực hiện qua 3 giai đoạn trong 1 chu kì:
- Giai đoạn biến tính (denaturation)
- Giai đoạn bắt cặp (annealing)
- Giai đoạn kéo dài (elongaction)
         Chu kì này được lặp đi lặp lại từ 20 - 40 lần và cho ra các sản phẩm cuối cùng của PCR là các đoạn DNA hoặc RNA phiên bản. Số lượng các bản sao này được tính theo hàm số mũ: 2 ­­­n với n là số chu kì của phản ứng.
         Nhờ phát minh kĩ thuật PCR mà ngành sinh học phân tử và nhiều ngành khoa học khác có sử dụng kĩ thuật sinh học phân tử được tiếp cận với một phương pháp mới đem lại kết quả có ý nghĩa to lớn, trong đó có các nghiên cứu về các lĩnh vực y tế, khoa học đời sống. PCR là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện, có độ nhậy và tính đặc hiệu rất cao; do đó, PCR rất thích hợp cho xét nghiệm chẩn đoán trong lĩnh vực y học.
II. Nguyên lí hoạt động của PCR:
1. Các thành phần tham gia vào phản ứng PCR ( PCR mix):

- Target DNA

- Taq. DNA polymerase.

- d NTPs (dATP, dCTP, dGTP, dTTP).

- Primer ( oligonucleotide).

- PCR buffer.

- H20

2. Ba giai đoạn phản ứng PCR thực hiện trên máy luân nhiệt (Thermalcycles)
                            Giai đoạn biến tính (denaturation): 920C - 980C

 

 

Số lượng bản sao sau n chu kì: 2n

----------

---------

----------

----------

---------

III. Một số ứng dụng của PCR trong y học:
             1. Phát hiện các tác nhân vi sinh vật gây bệnh (HIV, HBV, HCV, M.tuberculosis, leptospira, H.pylory...) có trong các loại bệnh phẩm lâm sàng khác nhau.

2. Chẩn đoán các bệnh ung thư : vú, leukeumia và các loại ung thư khác.

3. Phát hiện các bệnh liên quan đến di truyền.

4. Phát hiện định danh về huyết thống, dấu vân tay, định typ mô học, pháp y...

5. Phát hiện tác nhân vi khuẩn gây bệnh trong thực phẩm.

6. Quy trình ứng dụng PCR phát hiện vi sinh vật gây bệnh

 

 

 Thực hiện xét nghiệm chẩn đoán bằng PCR

Các bệnh phẩm y học

¯
Ly trích pre - nucleic acide

¯
Ly trích acide nucleic tinh khiết

¯
PCR ( RT - PCR)

¯
Phân tích phát hiện sản phẩm PCR bằng quang phổ hay điện di



IV. Xử lí bệnh phẩm cho phản ứng PCR

1. Các loại bệnh phẩm có thể sử dụng làm PCR:

1.1. Phát hiện M. tuberculosis:

Lao phổi: tốt nhất là đờm (được lấy vào buổi sáng sớm sau khi súc miệng thật sạch với nước muối sinh lý hay nước lọc, tránh lấy quá nhiều bọt).

Lao ngoài phổi: lao màng não (dịch não tủy), lao màng phổi (dịch màng phổi), lao màng bụng (dịch màng bụng), lao xương/khớp (dịch hay mủ), lao đường tiết niệu (nước tiểu), lao hạch (chọc dịch hạch), lao màng tim (dịch màng tim).

1.2. Phát hiện HIV, HBV, HCV, KST, Dengue virus:

Máu bệnh nhân lúc đói

Mẩu sinh thiết mô gan

2. Xử lí bệnh phẩm:

 

Đờm và dịch nhầy

Mẫu sinh thiết

Dịch cơ thể khác

Làm đồng nhất, khử tạp

Xử lí với proteinase K và thuốc tẩy rửa

Ly trích DNA, RNA tinh khiết

            Bệnh phẩm phải đựng trong biopure hay PCR tube

Sau khi lấy để ngay ở nhiệt độ 40C hay - 200C

Bệnh phẩm phải lấy đúng vị trí, đúng phương pháp và đúng thời gian.

V. Ưu điểm và hạn chế của PCR so với xét nghiệm vi sinh vật thông thường:

1. Ưu điểm:

PCR

Xét nghiệm trực tiếp

Nuôi cấy

Độ nhậy cảm và đặc hiệu cao

Chưa cao

Chưa cao

Phát hiện được tất cả các loại vi sinh vật dễ dàng

Chỉ phát hiện được ký sinh trùng

Một số vi sinh vật rất khó phát hiện

1 con VSV cũng phát hiện được

Cần một số lượng lớn

Cần một số lượng lớn

Phát hiện được cả VSV đã chết

Đôi khi

Không phát hiện

Thời gian thực hiện nhanh

Thời gian thực hiện nhanh

Thời gian lâu hơn

2. Hạn chế:

Do tính nhậy cảm và độ đặc hiệu cao nên rất dễ sai lệch kết quả do bị tạp nhiễm.

Đòi hỏi trang thiết bị và thao tác kỹ thuật hết sức cẩn thận

Giá thành xét nghiệm cao

Chỉ định xét nghiệm PCR.

3. Nên chỉ định:

Xác định bệnh nhân mang virus

Chẩn đoán viêm gan gan tại bệnh viện

Điều trị đặc hiệu (interferon)

Tác nhân gây bệnh khó có thể phát hiện bằng các xét nghiệm thông thường

Theo dõi đáp ứng điều trị mà các phương pháp thông thường khó xác định

Các xét nghiệm thông thường không phù hợp với chẩn đoán của bác sĩ

4. Không nên chỉ định:

Tác nhân gây bệnh được xác định dễ dàng bằng các xét nghiệm thông thường

Tác nhân gây bệnh có thể được bác sĩ chẩn đoán dễ dàng

Việc phát hiện tác nhân gây bệnh là không cần thiết

 

 

 

Ngày 18/10/2006
Ban biên tập
(TNT)
 

THÔNG BÁO

   Dịch vụ khám chữa bệnh chuyên khoa của Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn khám bệnh tất cả các ngày trong tuần (kể cả thứ 7 và chủ nhật)

   THÔNG BÁO: Phòng khám chuyên khoa Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn xin trân trọng thông báo thời gian mở cửa hoạt động trở lại vào ngày 20/10/2021.


 LOẠI HÌNH DỊCH VỤ
 CHUYÊN ĐỀ
 PHẦN MỀM LIÊN KẾT
 CÁC VẤN ĐỀ QUAN TÂM
 QUẢNG CÁO

Trang tin điện tử Viện Sốt rét - Ký Sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn
Giấy phép thiết lập số 53/GP - BC do Bộ văn hóa thông tin cấp ngày 24/4/2005
Địa chỉ: Khu vực 8-Phường Nhơn Phú-Thành phố Quy Nhơn-Tỉnh Bình Định.
Tel: (84) 0256.3846.892 - Fax: (84) 0256.3647464
Email: impequynhon.org.vn@gmail.com
Trưởng Ban biên tập: TTND.PGS.TS. Hồ Văn Hoàng-Viện trưởng
Phó Trưởng ban biên tập: TS.BS.Huỳnh Hồng Quang-Phó Viện trưởng
• Thiết kế bởi công ty cổ phần phần mềm: Quảng Ích