Các sự kiện sinh y học trên thế giới
1906: Nhà sinh hóa người Anh Frederiek Hoplan đưa ra tiền đề: có những yếu tố kêu theo thức ăn rất cần thiết cho sức khỏe con người. Những yếu tố đó hiện nay được biết dưới tên gọi Vitamin. Nhà thần kinh học người Đức Alois Alzhelmer phát hiện ra sự rối loạn gây mất mát theo cấp số chức năng trí tuệ. Nhà sinh hóa Stewens người Mỹ phát hiện ra hai nhiễm sắc thể giới tính X và Y. 1907: Nhà giáo Maria Montessori người Italia, đã lập ra nhà nuôi trẻ đầu tiên ở Rome. 1910: Nhà vi khuẩn học người Đức Panl Ehrlich sử dụng một hợp chất của arsenie để chữa bệnh giang mai. Ông đã tạo cơ sở cho môn hóa trị liệu hiện đại. Nhà sinh học người Mỹ Thomas Hung Morgan phát hiện một số đặc điểm gen của ruồi giấm có liên quan đến giới tính. Những gen này được chứa trong các nhiễm sắc thể. 1911: Nhà sinh học người Mỹ Coharìe chứng minh ưu thế lai, tạo cơ sở eho việc sản xuất giống lai. 1913: Bác sĩ Albert Schweitzer đã lập một bệnh viện chữa trị cho người bị bệnh phong đầu tiên ở Lambariné nước Ga bon, Phi châu. 1914: Bà Mary Mallon đã nổi tiếng với biệt danh "Mary thương hàn khi cơ quan y tế khám phá ra cách nấu bếp mất vệ sinh của bà. Cách này đã lám chết 51 người kể từ 1904 đến 1914 vì bệnh thương hàn. 1915: Nhà hóa học người Đức Harber đã thế tạo khí độc dùng trong chiến tranh như chlore, phosgen... 1918: Bệnh cúm Tây Ban Nha lan tràn khắp thế giới, làm chết 25 triệu người. 1921: Nhà sinh học người Canada Frederich Banting và cái cộng sự đã tìm ra hormon insulin từ tuyền tụy của chó. 1925: Bài giảng về sự tiến hóa của sinh vật và con người đã bị nhóm người quá khích tấn công tại phiên tòa khỉ Scope ở bang Tennessee, Mỹ. 1928: Nhà sinh học người Scotland, Alexander Fleming tìm ra kháng sinh penicilin. 1928: Nhà sinh học người Mỹ George Papanieolaou đã phát triển kính mô, một xét nghiệm quan trọng để phát hiện ung thư tử cung. Nhà sinh hóa người Hungary, Albert Szent Gyorgyi tách được vitamin C. 1934: Hai nhà vật lý người Pháp Irène và Frederic Joliot Curie đã tạo ra được phóng xạ nhân tạo, mở đầu cho y học phóng xạ. 1935: Thành lập phòng thí nghiệm đầu tiên để nghiên cứu về bệnh tâm thần. 1938: Liệu pháp gây sức điện lần đầu tiên được sử dụng để điều trị cho người bệnh tâm thần. Kỹ sư George Cal1endar đã mô tả hiện tượng hiệu ứng nhà kính. 1939: DDT được công nhận là thuốc diệt côn trùng lnêu quả nhất. 1940: Charles Drew, người Mỹ, đã tìm ra cách giữ huyết tương lâu dài dùng để truyền máu. 1943: Willem Kolff, người Hà Lan, phát minh ra máy lọc máu dùng cho người đau thận. Albert Hofmann, nhà hóa học Thụy Sỹ sau khi tình cờ nuốt phải một viên LSD tổng hợp, đã phát hiện ra hiệu ứng gây ảo giác của hóa chất này. 1945: Cơ quan sức khỏe cộng đồng Mỹ đã cho chất Fluor vào nguồn nước để chống sâu răng. 1947: Nhà sinh hóa người Mỹ phân ly được nhiễm sắc thể. 1948: Alfred Kisney xuất bản cuốn sách giới tính đầu tiên: Quan hệ tình dục của đàn ông. 1952: Douglas Bewis mô tả phương pháp xét nghiệm màng ối để phát hiện ra gan không bình thường ở thai nhi. Jones Salk người Mỹ đã phát triển vaecin hiệu nghiệm để phòng bại liệt. Rosalind Franklin đã chụp X quang hình ảnh DNA. Ca phẫu thuật chuyển đổi giới tính đầu tiên đã thực hiện thành công cho nam bệnh nhân Georg Jorgenson thành phụ nữ tên Christine Jorgenson. 1953: James Watson và Francls Crick công bố cấu trúc xoắn DNA. 1954: Gregory Pineus, John Rock và C.R. Garcia phát triển viên thuốc tránh thai. 1957: Thuốc ngủ Thalidomide được sử dụng ở Anh và Đức. Nhưng sau đó bị loại vì hại đến bào thai gây ra hàng chục ngàn trẻ em dị tật. 1958: Kỹ sưwilson Greatbateh phát minh ra máy điều hòa nhịp tim đặt trong cơ thể bệnh nhân. 1959: Trương Minh Giác người Mỹ gốc Hoa tiến hành thử nghiệm thụ tinh ống nghiệm cho thỏ. Marvin Minky và John Mc Carthy lập phòng thí nghiệm về trí thông minh nhân tạo. 1960: Theodore Mai man chế tạo ra máy laser eo nhiều ứng dụng cho môn sinh y học. Wudwod, người Mỹ đã tổng hợp được chất diệp lục của cây xanh. 1963: Thuốc an thần Valium ra đời. 1964: Cảnh báo đầu tiên về tác hại của thuốc lá được đưa ra do Tổng Hội Phẫu thuật Mỹ. Micheal De Bakey người Mỹ đã thực hiện thành công ca mổ đầu tiên thông động mạch vành nhân tạo. 1965: Hữu Kinh Nghĩa, người Trung Quốc, đã tổng hợp được insulin. 1967: Nhà giải phẫu. Nam Phi Christian Bernard đã thực hiện thành công ca thay tim đầu tiên. Bệnh nhân Loại Washkansky sống được 18 ngày. 1971: Kỹ sư người Anh Godfrey Hounsfield phát minh ra máy chụp cắt lớp được vi tính hóa CT (Computerized Tomography). Máy ghi được hình ánh ba nhiều của não bộ. 1972: Mỹ cấm sử dụng DDT vì tác hại đến môi trường sống. 1975: Phá thiện ra chất giảm đau tự nhiên endorphin trong não. 1977: Xác định được vi khuẩn gây bệnh do muỗi yết ở Lyme, bang Conneeticut (Mỹ). 1977: Quanh vết nứt ở đáy biển gần quần đảo Galapagos tìm thấy nhiều loại vi khuẩn mới ưa lưu huỳnh. Sử dụng bóng hơi để nong mạch vành. 1978: Louise Brown, đứa trẻ đầu tiên thụ tinh trong ống nghiệm ra đời ở Anh. Chất CFC bị cấm sử dụng vì gây hại tầng ozon. 1980: Tổ chức Y tế thế giới tuyên bố xóa sạch bệnh đậu mùa. 1981:Các bác sĩ ở Losangelès báo cáo bệnh viêm phổi Pneumocystiscarini ở bệnh nhân đồng tính luyến ái từ đó phát hiện ra AIDS. 1982: FDA Mỹ chấp thuận loại thuốc sản xuất theo công nghệ gen đầu tiên: insulin sản xuất từ vi khuẩn biến đổi gen. William De Vries, bang Utah Mỹ, thay tim bệnh nhân Barney Clark bằng quả tim máy do Robert Jarvik chế tạo. Bệnh nhân sống được 1/2 ngày. 1983: Cái nhà khoa học Nhật Bản đã phân ly được tinh trùng X và tinh trùng Y. 1986: Dan Lifpov người Canada thực hiện cấy ghép gen đầu tiên. 1988: Trường Đại học Harvard nhận bản quyền đầu tiên về công trình tạo ra một con vật được điều chỉnh gen. Thomas người Canada chế tạo thận và gan nhân tạo. Chính phủ Pháp chấp thuận cho lưu hành thuốc phá thai RU 486. 1990: Hu man Genome được thành lập để lập bản đố DNA của con người. Jack Kevorklan, người đầu tiên thực hiện ca trợ giúp tự sát. 1993: Đại học George Washington đã nhân đôi phôi của con người và nuôi được vài ngày trong ống nghiệm. Lần đầu tiên dùng kỹ thuật gen trị bệnh di truyền. 1997: Ian Wilmut người Scotland đã nhân bản vô tính được cừu Dolly từ tế bào của động vật trưởng thành. 1998: Cừu được sinh sản vô tính Dolly phát triển bình thường và sinh ra cừu con Bonnie. 1999: Blobel phát hiện cơ chế hoạt động của ribosom, nhà máy tổng hợp protein của tế bào. Công ty Celera Genomics xác định xong chuỗi hệ gen của ruồi giấm. 2000: Công ty Celera Genomies và cơ quan HGP đã xác định 97% hệ gen người. 2001: Tim nhân tạo Abio Con đặt trong lồng ngực, không có ống dây và vòi bên ngoài. Đây là bước nhảy vọt công nghệ so với tim nhân tạo. Bản đồ gen người được xác định chỉ có khoảng 30.000 gen. 2006: Chụp X quang được các phần tử lbên quan đến sự phiên mã di truyền.
|