Hệ thống thông tin báo cáo điện tử và vai trò của chiến lược giám sát “1-3-7”trong giai đoạn loại trừ sốt rét_Phần 3
Tiếp theo Phần 2
Hệ thống thông tin báo cáo điện tử và chiến lược “2-3-7”tại Việt Nam Tại Việt Nam, Chiến lược “1-3-7” đã được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế và tính khả thi tại các địa phương. Từ năm 2016, “Hướng dẫn quốc gia về Giám sát và Phòng chống sốt rét” được ban hành bởi Bộ Y tế đã bước đầu xây dựng các nội dung giám sát trong LTSR tại Việt Nam, bao gồm [1]: Báo cáo THB: Khi có trường hợp bệnh sốt rét được phát hiện phải báo cáo cho tuyến trên trong vòng 48 giờ (kể cả y tế công lập và y tế tư nhân). Điều tra THB: ngay sau khi phát hiện trong vòng 3 ngày. Điều tra nhằm Mục đích xác định chi tiết các thông tin liên quan đến trường hợp bệnh bao gồm thông tin cá nhân, tiền sử dịch tễ, nơi nhiễm, thời gian nhiễm, chủng loại ký sinh trùng ...từ đó xác định rõ trường hợp bệnh nội địa hay trường hợp bệnh ngoại lai để có biện pháp xử lý phù hợp. Điều tra và can thiệp ổ bệnh: Dựa vào kết quả Điều tra trường hợp bệnh sốt rét, khi phát hiện có lây truyền tại chỗ hoặc nghi ngờ có lây truyền tại chỗ thì phải tổ chức điều tra ổ bệnh sốt rét. Nội dung điều tra ổ bệnh sốt rét: + Phạm vi Điều tra: Điều tra 20-30 hộ gia đình xung quanh hộ có trường hợp bệnh sốt rét, tùy theo địa bàn cụ thể, đội Điều tra sẽ quyết định phạm vi Điều tra cho phù hợp. + Phỏng vấn chủ hộ gia đình có trường hợp bệnh sốt rét và các chủ hộ xung quanh để tìm hiểu về kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống sốt rét và các yếu tố nguy cơ có liên quan đến mắc sốt rét. + Lấy lam máu xét nghiệm kính hiển vi tìm ký sinh trùng sốt rét cho tất cả các thành viên trong hộ có trường hợp bệnh sốt rét và các thành viên các hộ lân cận. Sử dụng test chẩn đoán nhanh để chẩn đoán nhanh sốt rét cho những người có sốt tại thời Điểm Điều tra. + Điều tra côn trùng: Xác định thành phần loài, mật độ muỗi truyền bệnh sốt rét, các ổ bọ gậy. - Phân loại ổ bệnh sốt rét: Sau khi có kết quả điều tra ổ bệnh, tiến hành phân loại ổ bệnh để chỉ định biện pháp can thiệp. - Cập nhật, bổ sung cơ sở dữ liệu dựa trên hệ thống thông tin địa lý về ca bệnh và về muỗi truyền bệnh sốt rét. - Lập cơ sở dữ liệu về ổ bệnh, phân loại ổ bệnh tại địa phương. Xuất phát từ thực tế này, Chương trình phòng chống và LTSR Việt Nam cũng đã phát triển hệ thống báo cáo điện tử chi tiết cho bệnh sốt rét và tích hợp vào hệ thống báo cáo bệnh truyền nhiễm chung của Cục Y tế dự phòng với tên gọi là eCDS-MMS, từ năm 2020 quy định này đã được áp dụng trên toàn quốc [3]. Cho tới hiện này thì hệ thống báo cáo này vẫn đang được tiếp tục hoàn thiện và thay đổi để phù hợp với các cập nhật mới về chiến lược LTSR tại Việt Nam. Nhờ vào hệ thống báo cáo điện tử này mà chiến lược “2-3-7” tại Việt Nam đã vận hành tốt hơn, các hoạt động báo cáo, điều tra và phân loại THB cũng như điều tra, đáp ứng ổ bệnh đã được thực hiện kịp thời, hạn chế lan truyền sốt rét và dần thu hẹp khu vực lan truyền. Bằng chứng có thể thấy hiện nay, số lượng THB cũng như ổ bệnh sốt rét hoạt động đã giảm theo từng năm, cũng như các địa phương được công nhận ngày càng tăng lên. Bảng 1. TìnhhìnhsốtréttạiViệt Nam, giaiđoạn 1991-2022[5],[6],[9],[10] Chỉ số | 1991 | 2000 | 2005 | 2010 | 2015 | 2020 | 2021 | 2022 | BNSR | 1.091.251 | 293.016 | 99.276 | 53.867 | 19.252 | 1.733 | 467 | 455 | KSTSR | 187.994 | 74.329 | 19.496 | 17.515 | 9.331 | 1.422 | 467 | 455 | Tử vong | 4.646 | 148 | 18 | 21 | 3 | 1 | 0 | 1 |
Nguồn: Khoa Dịch tễ, IMPE Quy Nhơn Bảng 2. Danh sách tỉnh/thành phố đã được công nhận LTSR tại Việt Nam [8],[10] Năm công nhận | Số lượng | Khu vực | Miền Bắc | Miền Trung-Tây Nguyên | Nam Bộ và Lâm Đồng | 2019 | 25 | Sơn La, Yên Bái, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, TP. Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, TP. Hải Phòng, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, | TP. Đà Nẵng | Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, AnGiang, Vĩnh Long, Trà Vinh, TP. Cần Thơ, Hậu Giang | 2020 | 10 | Lào Cai, Cao Bằng, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Hà Tĩnh | - | Long An, Bạc Liêu, Sóc Trăng, TP. Hồ Chí Minh | 2021 | 1 | Nghệ An | - | - | 2022 | 6 | Bắc Kạn, Hòa Bình | Thừa Thiên - Huế | Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu, Cà Mau | Tổng cộng | 25 | 2 | 15 |
Nguồn: NMCEP Đến tháng 10/2021 Chương trình sốt rét quốc gia đã thay đổi và cập nhật một số thông tin về hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh sốt rét mới, sau 5 năm thực hiện chiến lược “2-3-7” tại Việt Nam. Với hướng dẫn mới này, hiện nay giám sát trong LTSR tại Việt Nam được thực hiện theo mô hình “2-7” với 2 bước chính như sau [2]: Báo cáo và điều tra THB sốt rét lên hệ thống quản lý giám sát bệnh truyền nhiễm trong vòng 48 giờ. Điều tra và can thiệp ổ bệnh sốt rét theo hướng dẫn quy định trong vòng 7 ngày. Lập cơ sở dữ liệu về ổ bệnh, phân loại ổ bệnh sốt rét tại địa phương và báo cáo lên hệ thống quản lý giám sát bệnh truyền nhiễm trong vòng 7 ngày. Nội dung điều tra và can thiệp ổ bệnh sốt rét §Nội dung điều tra ổ bệnh sốt rét Phạm vi điều tra: Khoảng 30 hộ gia đình xung quanh hộ có trường hợp bệnh sốt rét, tùy theo địa bàn cụ thể, đội điều tra sẽ quyết định phạm vi điều tra cho phù hợp. -Nội dung điều tra: +Phỏng vấn chủ hộ gia đình theo bộ câu hỏi. +Xét nghiệm tìm ký sinh trùng sốt rét: Áp dụng cho tất cả các thành viên trong hộ có trường hợp bệnh sốt rét và các thành viên thuộc các hộ lân cận. oXét nghiệm chẩn đoán nhanh để chẩn đoán sốt rét; oSoi lam máu xét nghiệm kính hiển vi. +Điều tra côn trùng theo các quy trình tại “Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh sốt +Thời gian điều tra ổ bệnh: Ngày 1 đến ngày 5 kể từ khi xác định trường hợp bệnh sốt rét lây truyền tại chỗ. §Tiến hành đáp ứng ổ bệnh -Đánh giá tổng hợp tình hình về mức độ ổ bệnh: +Tỉ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét trong cộng đồng tại ổ bệnh; +Loài muỗi truyền sốt rét có mặt, mật độ; +Cấu trúc, phân bố nhà ở, tập quán ngủ màn; +Đề xuất biện pháp can thiệp phù hợp, phân công cán bộ thực hiện. -Đáp ứng ổ bệnh: +Điều trị trường hợp bệnh sốt rét theo Hướng dẫn của Bộ Y tế; +Phòng chống muỗi truyền bệnh sốt rét: Tùy theo tình hình cụ thể sẽ tiến hành phát màn tẩm hóa chất tồn lưu lâu, phun hóa chất tồn lưu trên tường, vách, hoặc tẩm màn với hóa chất diệt côn trùng. Các kỹ thuật này sẽ tuân thủ theo quy trình đính kèm theo “Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh sốt rét”: oKỹ thuật phun hóa chất tồn lưu trên tường, váchtrong phòng chống muỗi truyền bệnh sốt rét; oKỹ thuật tẩm màn với hóa chấttrong phòng chống muỗi truyền sốt rét. +Truyền thông phòng chống sốt rét: oCán bộ tham gia điều tra truyền thông trực tiếp cho người dân; oPhát tờ rơi, dán áp phích truyền thông tại các hộ gia đình. -Thời gian: Ngày 4 tới ngày 7 kể từ khi xác định trường hợp bệnh sốt rét lây truyền tại chỗ. Như vậy, hiện nay việc báo cáo, điều tra và phân loại THB đã được nhập thành một bước đầu tiên, điều này cũng sẽ rút ngắn quá trình giám sát THB, thúc đẩy nhanh giai đoạn điều tra và can thiệp ổ bệnh, từ đó sẽ nhanh chóng cắt đứt các lan truyền. Tuy nhiên, điều này cũng sẽ tạo cho nhân viên y tế thêm phần áp lực về mốc thời gian trong điều tra và phân loại THB, 2 ngày so với 3 ngày như trước đây. Mặc dù chiến lược giám sát trong LTSR đã được xây dựng và hoàn thiện hơn 5 năm qua, đặc biệt là hệ thống báo cáo điện tử cũng đã phát triển cùng lúc. Nhưng hiện nay, việc thực hiện các nội dung của chiến lược “2-7” tại các địa phương cũng gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt kể từ khi hoạt động PC Hiện tại, hệ thống báo cáo LTSR đang duy trì 3 hình thức báo cáo, bao gồm: báo cáo giấy, qua email, và trên hệ thống eCDS-MMS. Năm 2022, thông qua các hoạt động giám sát và đánh giá chất lượng báo cáo THB được thực hiện bởi các Viện Sốt rét-KST-CT đã ghi nhận: các đơn vị phân loại sai các trường hợp ngoại lại xã, huyện, tỉnh. Duy trì hệ thống báo cáo giấy và báo cáo eCDS-MMS nên các số liệu còn chưa phù hợp giữa 2 hình thức báo cáo này. Một số THB được phát hiện tại các bệnh viện tuyến Trung ương tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh nên việc báo cáo đúng tiến độ, và khai thác thông tin còn hạn chế do CDC tuyến tỉnh khó tiếp cận với những bệnh viện này. Các bệnh nhân trong danh sách eCDS-MMS còn trùng lặp ở một số tỉnh và được phát hiện báo cáo ở 2 có sở y tế khác nhau. Hệ thống y tế tự nhân và một số tổ chức cùng hỗ trợ trong việc phát hiện THB được báo cáo trong hệ thống chưa tách biệt rõ ràng các luồng thông tin tại các cơ sở y tế tuyến xã, cũng như việc báo cáo ở cá tuyến này còn hạn chế, chưa kịp thời [4],[7],[10]. Cũng 1 nghiên cứu khác được đánh giá năm 2020 tại 2 tỉnh Phú Yên, Đắk Lắk cho thấy, chất lượng báo cáo tuyến huyện/xã chưa tốt: tuyếnhuyện báo cáo đạt 93,33%, 100%đúng hạn, 83,33%đầy đủ thông tin. Tuyến xã báo cáođạt91,90%,đúnghạn đạt 91,82%,đầy đủ thông tin đạt 67,30%[3]. Hình 7. Hệ thống quản lý giám sát bệnh truyền nhiễm (eCDS-MMS) tại Việt Nam Nguồn: https://baocaobtn.vncdc.gov.vn/DashboardMMSV5/Index
Những nguyên nhân này đã dẫn đến dự liệu về LTSR, cụ thể là phân loại THB và ổ bệnh không chính xác, chậm trễ dẫn đến hạn chế cho các hoạt động can thiệp xử lý ổ bệnh sốt rét hoặc can thiệp sẽ không đúng đích. Ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý LTSR tại các địa phương, cũng như cơ sở dữ liệu để công nhận LTSR trong thời gian tới. Như vậy, hiện nay chiến lược giám sát trong LTSR với mục tiêu can thiệp nhanh chóng nhằm cắt đứt lan truyền sốt rét tại chỗ với các nội dung cụ thể về báo cáo, điều tra, phân loại THB và điều tra, đáp ứng với ổ bệnh sốt rét đã và đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới và tại Việt Nam.Việt Nam, sau giai đoạn hơn 5 năm phát triển và xây dựng chiến lược này, vẫn chưa có một đánh giá tổng thể về chất lượng dữ liệu LTSR trong giai đoạn này, cũng như phân tích rõ những sai sót chính trong phân loại THB, ổ bệnh. Đây là hai nội dung quan trọng nhất trong cơ sở dữ liệu về LTSR, sẽ là cơ sở để công nhận LTSR cũng như hỗ trợ quản lý LTSR cho các địa phương. Cần thiết tiến hành đánh giá lại chất lượng của dữ liệu LTSR trong giai đoạn qua, từ đó phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến dữ liệu và thực hành LTSR, hoàn thiện lại cơ sỡ dữ liệu về LTSR nhằm ứng dụng trong quản lý LTSR tại các địa phương. Đặc biệt là tại khu vực miền Trung-Tây Nguyên, khi mà số lượng THB và ổ bệnh sốt rét hoạt động chiếm tỷ lệ cao so với cả nước, cũng như khu vực này đang có kế hoạch thúc đẩy LTSR cho 13 tỉnh còn lại để sớm được công nhận LTSR trong thời gian tới.Việc đánh giá lại các hoạt động của hệ thống thông tin báo cáo điện tử và chiến lược giám sát “2-3-7” sẽ góp phần nâng cao chất lượng của các hoạt động trong loại trừ sốt rét, thúc đẩy nhanh tiến độ loại trừ sốt rét tại các địa phương. Tài liệu tham khảo
1.Bộ Y tế (2016), Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh sốt rét, 1-20. 2.Bộ Y tế (2021), Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh sốt rét, 1-19. 3.Nguyễn Công Trung Dũng, Hồ Văn Hoàng, Nguyễn Duy Sơn (2020), "Thực trạng hệ thống giám sát và các yếu tố ảnh hưởng trong chiến lược phòng chống và loại trừ sốt rét tại 2 tỉnh Đắk Lắk, Phú Yên năm 2018", Tạp chí Phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng. 1(115), 3-9. 4.Viện Sốt rét KST-CT Quy Nhơn (2019), Số liệu công tác phòng chống và loại trừ sốt rét khu vực miền Trung -Tây Nguyên, năm 2019, Khoa Dịch tễ. 5.Viện Sốt rét KST-CT Quy Nhơn (2020), Số liệu công tác phòng chống và loại trừ sốt rét khu vực miền Trung -Tây Nguyên, năm 2020, Khoa Dịch tễ. 6.Viện Sốt rét KST-CT Quy Nhơn (2022), Tổng kết công tác phòng chống và loại trừ sốt rét năm 2021, 1-15. 7.Viện Sốt rét KST-CT Quy Nhơn (2023), Tổng kết công tác phòng chống và loại trừ sốt rét năm 2022, 1-15. 8.Viện Sốt rét KST-CT TW (2020), Quyết định về việc công nhận 10 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt tiêu chí loại trừ sốt rét, 1-10. 9.Viện Sốt rét KST-CT TW (2022), Tổng kết công tác phòng chống và loại trừ sốt rét năm 2021, 1-10. 10.Viện Sốt rét KST-CT TW (2023), Tổng kết công tác phòng chống và loại trừ sốt rét năm 2022, 1-30. 11.P. P. Aung (2020), "Challenges in early phase of implementing the 1-3-7 surveillance and response approach in malaria elimination setting: A field study from Myanmar", Infect Dis Poverty. 9(1), 18. 12.M. Bannister-Tyrrell (2019), "Households or Hotspots? Defining Intervention Targets for Malaria Elimination in Ratanakiri Province, Eastern Cambodia", J Infect Dis. 220(6), 1034-1043. 13.P. K. Bharti (2020), "Demonstration of indigenous malaria elimination through Track-Test-Treat-Track (T4) strategy in a Malaria Elimination Demonstration Project in Mandla, Madhya Pradesh", Malar J. 19(1), 339. 14.J. Cox (2014), "Novel approaches to risk stratification to support malaria elimination: an example from Cambodia", Malar J. 13, 371. 15.F. Huang (2022), "Establishing and applying an adaptive strategy and approach to eliminating malaria: practice and lessons learnt from China from 2011 to 2020", Emerg Microbes Infect. 11(1), 314-325. 16.J. J. Joseph (2022), "Improvements in malaria surveillance through the electronic Integrated Disease Surveillance and Response (eIDSR) system in mainland Tanzania, 2013-2021", Malar J. 21(1), 321. 17.S. T. Kheang (2018), "Malaria Case Detection Among Mobile Populations and Migrant Workers in Myanmar: Comparison of 3 Service Delivery Approaches", Glob Health Sci Pract. 6(2), 384-389. 18.S. T. Kheang (2020), "Malaria elimination using the 1-3-7 approach: lessons from Sampov Loun, Cambodia", BMC Public Health. 20(1), 544. 19.Augusta Soninour Kolekang (2022), "Challenges with adherence to the ‘test, treat, and track’ malaria case management guideline among prescribers in Ghana", Malaria Journal. 21(1), 332. 20.A. M. M. Kyaw (2018), ""Alert-Audit-Act": assessment of surveillance and response strategy for malaria elimination in three low-endemic settings of Myanmar in 2016", Trop Med Health. 46, 11. 21.G. Lu (2016), "Challenges in and lessons learned during the implementation of the 1-3-7 malaria surveillance and response strategy in China: a qualitative study", Infect Dis Poverty. 5(1), 94. 22.S. Ma (2016), "Effectiveness of Implementation of Electronic Malaria Information System as the National Malaria Surveillance System in Thailand", JMIR Public Health Surveill. 2(1), e20. 23.B. Maher (2008), "Malaria: the end of the beginning", Nature. 451(7182), 1042-6. 24.Y. P. Mlacha (2020), "Effectiveness of the innovative 1,7-malaria reactive community-based testing and response (1, 7-mRCTR) approach on malaria burden reduction in Southeastern Tanzania", Malar J. 19(1), 292. 25.P. Muhoza (2022), "A data quality assessment of the first four years of malaria reporting in the Senegal DHIS2, 2014-2017", BMC Health Serv Res. 22(1), 18. 26.P. Sudathip (2021), "A foci cohort analysis to monitor successful and persistent foci under Thailand's Malaria Elimination Strategy", Malar J. 20(1), 118. 27.P. Sudathip (2022), "Assessing Thailand's 1-3-7 surveillance strategy in accelerating malaria elimination", Malar J. 21(1), 222. 28.A. M. van Eijk (2016), "What is the value of reactive case detection in malaria control? A case-study in India and a systematic review", Malar J. 15, 67. 29.D. Wang (2017), "Adapting the local response for malaria elimination through evaluation of the 1-3-7 system performance in the China-Myanmar border region", Malar J. 16(1), 54. 30.D. Wang (2022), "Could China's journey of malaria elimination extend to Africa?", Infect Dis Poverty. 11(1), 55. 31.WHO (2012), Test. Treat. Track: Scaling up diagnostic testing, treatment and surveillance for malaria., Geneva: World Health Organisation. 32.WHO RBM Partnership to End Malaria (2019), High burden to high impact: a targeted malaria response, Geneva, World Health Organization. 33.WHO (2015), Strategy for Malaria Elimination in the Greater Mekong Subregion (2015-2030). 34.WHO (2017), A framework for malaria elimination. 35.WHO (2017), Regional Action Framework for Malaria Control and Elimination in the Western Pacific (2016–2020). 36.WHO (2017), Regional action plan 2017-2030 towards malaria-free South-East Asia Region. 37.WHO (2018), Malaria surveillance, mornitoring and evaluation: a reference manual.
|