- Bệnh nhân sốt rét uống primaquin phosphate (PQ) ngay từ ngày đầu tiên, sau khi ăn no; - Không dùng PQ cho trẻ em dưới 6 tháng tuổi và phụ nữ có thai, phụ nữ trong thời kỳ cho con bú dưới 6 tháng tuổi, người có bệnh gan; - Nếu không có điều kiện xét nghiệm G6PD, thì cần theo dõi biến động khối lượng hồng cầu, màu sắc da và màu sắc nước tiểu (nước tiểu chuyển màu sẫm như nước vối hoặc màu nước cà phê đen) để dừng thuốc kịp thời. - Với người bệnh thiếu G6PD nhiễm P. vivax hoặc P. ovale liều dùng khuyến cáo PQ là: 0,75mg base/kg trong 1 tuần x 8 tuần. Người bệnh phải được theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị tại cơ sở y tế có truyền máu; - Uống thuốc PQ sau khi ăn no. | - Primaquin nên được uống ngay từ ngày đầu tiên, sau khi ăn - Không dùng primaquin cho trẻ em dưới 6 tháng tuổi, phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú (con dưới 6 tháng tuổi). a) Nếu có kết quả xét nghiệm G6PD - Thiếu G6PD hoặc hoạt độ G6PD < 30% hoạt độ G6PD ở người bình thường dùng liều PQ:0,75mg/kg/lần/ tuần x 8 tuần; - Bán thiếu G6PD (hoạt độ G6PD từ 30 - 70% hoạt độ G6PD ở người bình thường), liều dùng PQ: 0,25 mg/kg/ngày x 14 ngày; - Không thiếu G6PD: Liều PQ 0,5 mg/kg/ngày x 7 ngày. b) Nếu không có xét nghiệm G6PD: Liều PQ 0,25mg/kg/ngày x 14 ngày - Cần tư vấn cho người bệnh biết cách nhận biết các triệu chứng và dấu hiệu của tan máu cấp khi dùng primaquin (sốt, nước tiểu màu đỏ sẫm hoặc đen, vàng da, vàng mắt, đau lưng, chóng mặt, khó thở…); - Nếu có bất kỳ triệu chứng nào cần dừng uống ngay PQ và đến ngay cơ sở y tế có khả năng truyền máu; - Người bệnh thiếu G6PD và bán thiếu G6PD cần phải được theo dõi chặt chẽ khi dùng PQ. * Chú ý: - Không dùng PQ cho trẻ em dưới 6 tháng tuổi, phụ nữ có thai và phụ nữ trong thời kỳ cho con bú (con dưới 6 tháng tuổi), người có bệnh gan. Nếu không có điều kiện xét nghiệm G6PD, thì cần theo dõi biến động lượng hồng cầu, màu sắc da và màu sắc nước tiểu (nước tiểu chuyển màu sẫm như nước vối hoặc màu nước cà phê đen) để dừng thuốc kịp thời. - Uống primaquin sau khi ăn. - Tafenoquine không dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi hoặc có cân nặng dưới 5 kg, người thiếu/bán thiếu G6PD, phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú. |
Tất cả các trường hợp điều trị thất bại, phải lấy lam máu để xét nghiệm lại và điều trị như sau: - Xuất hiện các triệu chứng nguy hiểm trong vòng 3 ngày đầu và còn ký sinh trùng sốt rét thì phải điều trị như sốt rét ác tính - Nếu người bệnh xuất hiện lại KSTSR trong vòng 28 ngày, điều trị bằng thuốc điều trị thay thế - Nếu người bệnh xuất hiện lại KSTSR sau 28 ngày, được coi như tái nhiễm và điều trị bằng thuốc lựa chọn ưu tiên - Nếu gặp các trường hợp điều trị thất bại đối với một loại thuốc sốt rét tại cơ sở điều trị, cần báo lên tuyến trên để tiến hành xác minh KSTSR kháng thuốc. | Tất cả trường hợp điều trị thất bại, phải lấy lam máu để xét nghiệm lại và điều trị như sau: - Xuất hiện các triệu chứng nguy hiểm trong vòng 3 ngày đầu và còn ký sinh trùng sốt rét thì phải điều trị như sốt rét ác tính - Nếu người bệnh xuất hiện lại ký sinh trùng sốt rét trong vòng 28 ngày kể từ ngày đầu tiên dùng thuốc thường là tái phát, cần điều trị bằng thuốc điều trị thay thếhoặc bằng Pyramax cho người bệnh nhiễm P.vivax hoặc P. ovale mà ban đầu điều trị bằng chloroquin. - Nếu người bệnh xuất hiện lại ký sinh trùng sốt rét sau 28 ngày, được coi như tái nhiễm và điều trị như 1 ca mắc mới - Nếu gặp các trường hợp điều trị thất bại đối với thuốc sốt rét tại cơ sở điều trị, cần báo lên tuyến trên để tiến hành xác minh ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc. |
Thuốc điều trị thay thế - Quinin điều trị 7 ngàyvà doxycyclin điều trị 7 ngày - Hoặc quinin điều trị 7 ngày và clindamycin điều trị 7 ngày cho phụ nữ có thai và trẻ em dưới 8 tuổi. - Các thuốc phối hợp: Artesunat-pyronaridin, artesunate- mefloquinhoặc các thuốc phối hợp khác. - Người bệnh nhiễm P. vivax mà thất bại điều trị với chloroquine trong vòng 28 ngày sau dùng thuốc thì sử dụng dihydroartemisinin - piperaquin phosphat uống 3 ngày và primaquin cho đủ liều 14 ngày nếu chưa uống đủ liều Điều trị SR tại vùng có thất bại điều trị cao Tại các vùng có bằng chứng tỷ lệ trường hợp thất bại điều trị của P. falciparum với dihydroartemisin - piperaquin phosphate > 10% trên tổng số trường hợp điều trị, tất cả người bệnh nhiễm P. falciparum hoặc nhiễm phối hợp có P. falciparum được điều trị bằng phác đồ sốt rét chống kháng: - Artesunat - pyronaridin. - Hoặc artesunat - mefloquin . - Hoặc quininphối hợp với doxycyclin hoặc clindamycin. | Thuốc điều trị thay thế Trong trường hợp không có pyronaridin tetraphosphat - artesunat bệnh nhân nhiễm sốt rét có thể được điều trị bằng một trong các thuốc sốt rét sau theo thứ tự ưu tiên: - Artesunat - mefloquin - Artemether - lumefantrin - Artesunat - amodiaquin - Dihydroartemisinin - piperaquin - Quinin + clindamycinhoặc quinin+ doxycycline |