Ký sinh trùng sốt rét lây truyền từ động vật sang người: Thực trạng và những khó khăn cho chương trình loại trừ sốt rét (Phần 1-còn nữa)
Bệnh do ký sinh trùng sốt rét (KSTSR), một trong những mối đe dọa nghiêm trọng đối với sức khỏe toàn cầu, đặc biệt tại các quốc gia vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới vả cả ôn đới -vẫn tiếp tục gây ra hàng triệu trường hợp mắc bệnh và hàng ngàn ca tử vong hàng năm. Mặc dù đã có những tiến bộ đáng kể trong việc kiểm soát và điều trị sốt rét, nhưng vấn đề KSTSR lây nhiễm từ động vật sang người vẫn là một thách thức lớn đối với chương trình loại trừ sốt rét (LTSR) của một số nước, nhất là họ đang trong lộ trình LTSR với nhiều thành quả bền vững. Các loài ký sinh trùng lây truyền từ linh trưởng sang người như Plasmodium knowlesi (P. knowlesi) đã được xác định là có khả năng lây từ động vật sang người có cở sở khoa học, tạo ra một mối lo ngại đặc biệt với sự xuất hiện của các ca nhiễm mới ở con người. Số ca mắc bệnh sốt rét lây truyền từ động vật sang người ngày càng tăng được báo cáo trên toàn cầu. Các biện pháp kiểm soát bệnh sốt rét hiện tại không thể loại bỏ sự lây truyền từ các ổ chứa động vật hoang dã, điều này tạo ra những thách thức mới đối với các Chương trình Phòng chống và Loại trừ sốt rét, đặc biệt là khi cần xác định và kiểm soát các chuỗi lây nhiễm từ động vật-người là rất khó khăn. Phân loại ký sinh trùng sốt rét lây truyền từ động vật sang người Cuốn sách Bệnh sốt rét linh trưởng (“The Primate Malarias”) đã cung cấp một đánh giá tuyệt vời về phát hiện ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) lây truyền từ động vật sang người. Vào năm 1932, các thí nghiệm lây truyền loài P. knowlesi sang người đã được chứng minh trên thực nghiệm. Từ đó, các nhà khoa học đã phát hiện trường hợp nhiễm P. knowlesi lây truyền tự nhiên được báo cáo vào năm 1965, bệnh đã lây nhiễm ở một người đàn ông da trắng, mắc phải trong chuyến thăm ngắn ngày tới Malaysia. Sự xuất hiện này là bằng chứng đầu tiên cho thấy bệnh sốt rét ở khỉ là một bệnh lây truyền từ động vật sang người thực sự.Tuy nhiên, vào thời điểm đó người ta cho rằng các trường hợp nhiễm P. knowlesi từ động vật sang người và các bệnh sốt rét khác ở khỉ là rất hiếm do bản chất thuộc về rừng mạnh mẽ của cả vật chủ linh trưởng và vật chủ trung gian là muỗi. Hiện nay, hơn 50 năm sau khi cuốn sách về bệnh sốt rét trên linh trưởng được xuất bản, sự hiểu biết về các hoạt động của con người đang ảnh hưởng như thế nào và có khả năng tạo điều kiện thuận lợi cho việc lây truyền tự nhiên 'sốt rét ở khỉ' sang con người chỉ mới bắt đầu.Các loài Plasmodium spp. được biết là gây bệnh sốt rét ở vật chủ có xương sống, bao gồm con người, động vật linh trưởng không phải người (non-human primates), bò sát, chim và động vật gặm nhấm. Hiện nay, có khoảng 250 loài Plasmodium spp. được cho là ký sinh ở động vật có vú, chim và bò sát. Tất cả đều được truyền qua vector côn trùng. Hơn 30 loài Plasmodium spp. đã được ghi nhận và báo cáo nhiễm ở các loài linh trưởng không phải con người. Tất cả bệnh sốt rét ở loài linh trưởng được cho là chỉ lây truyền qua muỗi Anopheles spp. Các loài Plasmodium spp. được phân loại thành 14 phân giống dựa trên hình thái và phạm vi vật chủ của chúng. Các loài Plasmodium spp. lây nhiễm ở người và các loài khỉ châu Phi được xếp vào phân giống Laverania (P. falciparum là loài ở người). Trong số các loài non-Laverania, có 4 loài được tìm thấy cụ thể ở người: P. vivax, P. ovale wallikeri, P. ovale curtisi và P.malariae. Trong số các loài khác, P. knowlesi, P. simium, P. brasilianum và gần đây là P. cynomolgi là những loài có vật chủ tự nhiên không phải người, cũng đã được phát hiện lây nhiễm sang người một cách tự nhiên, hoặc một số loài khác đã được chứng minh lây nhiễm sang người trên thực nghiệm như Plasmodium inui, Plasmodium schwetzi (hiện được coi là ký sinh trùng giống với P. vivax hoặc P. ovale), Plasmodium rodhaini, Plasmodium eylesi. Bảng 1. Phân bố địa lý, tiềm năng lây nhiễm qua người và vật chủ tự nhiên của các loài Plasmodium spp. thuộc phân giống non-Laverania. Phân bố KST | LoàiPlasmodium | Nhiễm ở người | Các vật chủ tự nhiên | Châu Á Châu Phi Châu Mỹ | P. vivax | ● | Người (Homo sapiens) | P. malariae | ● | Người (Homo sapiens) | Châu Á Châu Phi | P. ovale | ● | Người (Homo sapiens) | Châu Á | P. coatneyi | ● | Khỉ đuôi dài (Macaca fascicularis) | P. cynomolgi | ●● | Khỉ đuôi dài (Macaca fascicularis), khi đuôi heo (Macaca nemestrina), Bonnet macaque (Macaca radiata), Formosanrock macaque (Macaca cyclopis), Rhesus macaque (Macaca mulatta), Khi ăn lá Silver (Presbytis cristatus), Hanuman langur (Presbytis entellus) | P. eylesi | ● | Lar gibbon (Hylobates lar) | P. fieldi | ● | Khỉ đuôi dài (Macaca fascicularis), khỉ đuôi heo (Macaca nemestrina), Bonnet macaque (Macaca radiata), Rhesus macaque (Macaca mulatta), Baboon (Papio doguera) | P. fragile | ● | Bonnet macaque (Macaca radiata), Toque macaque (Macaca sinica) | P. hylobati | ● | Silvery gibbon (Hylobates moloch) | P. inui | ● | Cynopithecus niger (Macaca nigra), Formosanrock macaque (Macaca cyclopis), khỉ đuôi dài (Macaca fascicularis), Rhesus macaque (Macaca mulatta), khỉ đuôi heo (Macaca nemestrina), Bonnet macaque (Macaca radiata), khỉ ăn lá Silver (Presbytis cristatus), khỉ ăn lá Dusky (Presbytis obscurus) | P. jefferyi | ● | Lar gibbon (Hylobates lar) | P. knowlesi | ● | Khi đuôi dài (Macaca fascicularis), khỉ đuôi heo (Macaca nemestrina), Black-crested Sumatran langur (Presbytis melalophos) | P. pitheci | ● | Orangutans (Pongo pygmaeus) | P. simiovale | ● | Toque macaque (Macaca sinica) | P. silvaticum | ● | Orangutans (Pongo pygmaeus) | P. youngi | ● | Lar gibbon (Hylobates lar) | Châu Mỹ | P. brasilianum | ●● | Capuchin monkey (Cebus albifrons, C. apella, C. tapucinus, C. c. tapucinus, C. c. imitator), Spider monkey (Ateles fusciceps, A. geoffroyi, A. g. geoffroyi, A. g. grisescens, A. panistus, A. p. paniscus, A. p. chamek), Squirrel monkey (Saimiri sciurea, S. boliviensis), Woolly monkey (Lagothrix cana, L. infumata, L. lagotricha), Howler monkey (Alouatta fusca, A. palliata, A. seniculus straminea, A. villosa), Bald uakari (Cacajao calvus), Woolly spider monkey (Brachyteles arachnoides), Titi monkey (Callicebus moloch ornatus, C. torquatus) | P. simium | ●● | Black howler monkey (Alouatta fusca), Woolly spider monkey (Brachyteles arachnoides), Capuchin monkey (Cebus and Sapajus spp) | Châu Phi | P. georgesi | ● | Mangabey (Cercocebus albigena, C. galeritus agilis) | P. gonderi | ● | Mangabey (Cercocebus galeritus agilis, C. aterrimus, C. atys), Drill (Mandrillus leucophacus) | P. petersi | ● | Mangabey (Cercocebus albigena) | P. rodhaini | ● | Chimpanzee (Pan troglodytes) | P. schwetzi | ● | Chimpanzee (Pan troglodytes), Gorilla (Gorilla spp.) |
Ghi chú: ●=Loài lây nhiễm sang người một cách tự nhiên; ●=Loài lây nhiễm sang người trong thí nghiệm; ●=Loài không lây nhiễm sang người; ●=Khả năng lây nhiễm ở người chưa rõ. Sự xuất hiện của sốt rét lây truyền từ động vật sang người là một thách thức đối với việc kiểm soát và LTSR và làm tăng thêm mức độ nghiêm trọng của bệnh sốt rét như một mối lo ngại về sức khỏe toàn cầu. Mức độ nghiêm trọng của bệnh được xác định bởi các đặc điểm ký sinh, sự tương tác giữa vật chủ và ký sinh trùng, bệnh lý của từng loài lây nhiễm cho con người. Hiện nay người ta biết rất ít về cơ chế sinh học và xâm lấn của những KSTSR này, điều này có thể làm tăng khả năng tiếp tục lây bệnh từ động vật sang người. Hiểu biết tốt hơn về phương diện và mô hình dịch tễ, cơ chế bệnh sinh của bệnh sốt rét sẽ giúp hỗ trợ phát triển các chiến lược trong tương lai nhằm phòng chống và dự phòng các bệnh lây nhiễm từ động vật này. Hình 1. Đặc điểm ký sinh trùng sốt rét các loài phân giống non-Laverania Nguồn: Hang JW, Tukijan F, Lee EQ, Abdeen SR, Aniweh Y, Malleret B. Zoonotic Malaria: Non-Laverania PlasmodiumBiology and Invasion Mechanisms. Pathogens. 2021 Jul 13;10(7):889.
Sự xuất hiện của bệnh sốt rét lây truyền từ động vật sang người phụ thuộc vào một số yếu tố có thể xảy ra, bao gồm những thay đổi trong mô hình cư trú và hệ sinh thái của con người, sự hiện diện của muỗi Anopheles spp. nhạy cảm và con người, vật chủ trong cùng khu vực, tần suất tiếp xúc giữa người-linh trưởng-muỗi, sự thích nghi của véc-tơ (hành vi đốt máu người hoặc động vật) và khả năng tái tổ hợp di truyền giữa các loài Plasmodium spp. lây nhiễm ở người và các loài Plasmodium spp. lây nhiễm linh trưởng không phải con người có liên quan chặt chẽ dẫn đến độc lực tăng lên.
(còn nữa)--> Tiếp theo Phần 2
|