Bệnh u nấm Mycetoma ở người & động vật: từ dịch tễ đến chiến lược điều trị (Phần 3-Tiếp theo)
Tiếp theo Phần 2 BÁO CÁO LOẠT CA BỆNH U NẤM ĐIỂN HÌNH Ở ĐỘNG VẬT: U NẤM MYCETOMA Ở CHÓ
U nấm do nấm eumycetoma thường gặp ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, và chỉ có 19 trường hợp được báo cáo trên chó (Bảng 1). Hầu hết các báo cáo đều đến từ Mỹsớm nhất là vào năm 1925 bởi Krishnamurti (được Davis & Shorten, 1936 trích dẫn). Ngoại trừ một trường hợp ở Thổ Nhĩ Kỳ, các trường hợp lẻ tẻ đã được chẩn đoán ở Hàn Quốc, Úc, Ấn Độ, Nam Phi, Israel, Pháp và Ý. Các tác nhân gây bệnh rất đa dạng, bao gồm Curvularia geniculate, Curvularia lunata, Scedosporium apiospermum, Aspergillus terreus, Aspergillus fumigatus, Madurella mycetomatis, Microsporum canis, Cladophialophora bantianavà Madurella pseudomycetomatis. Bảng 1. Mô tả một số ca bệnh Eumycetoma nổi bật ở động vật và việc sử dụng các thuốc kháng nấm khác nhau đã chứng minh hiệu quả ở các loài động vật khác nhau. Loài vật chủ | Nước | Nguyên nhân/ Tác nhân | Chẩn đoán/Xác định | Điều trị | Đáp ứng | Ngựa | Mỹ | Drechsleraspiciferum | Mô bệnh học | NA | NA | Đức | Scedosporiumapiospermum | Mô bệnh học, nuôi cấy | Surgery+ iodine, | Khỏi | Canada | Scedosporiumapiospermum | Mô bệnh học, nuôi cấy | Kháng nấm/phẫu thuật | Không đáp ứng | Mỹ | Scedosporiumapiospermum | Nuôi cấy | phẫu thuật | Khỏi | Nam Phi | Curvulariageniculata | Mô bệnh học | NA | NA | Úc | NA | Mô bệnh học | NA | NA | Séc | Pseudallescheriaboydii | Mô bệnh học | NA | NA | Nam Phi | Madurellamycetomatis | Mô bệnh học, nuôi cấy | NA | NA | Mỹ | Scedosporiumapiospermum | Mô bệnh học, Miễn dịch học | phẫu thuật + iodine, | Khỏi | Argentina | Curvulariaverruculosa | Mô bệnh học, nuôi cấy | phẫu thuật | Khỏi | Mỹ | Aspergillusversicolor | Mô bệnh học, nuôi cấy | phẫu thuật | Khỏi | Pháp | Aspergillusterreus | Mô bệnh học, nuôi cấy | Kali iodide 30 mg/kg đường miệng một lần mỗi ngày / pergolidemesylate 1 mg đường miệng một lần mỗi ngày | Khỏi | Mỹ | Phialophora oxyspora | Mô bệnh học,, Phân tử | phẫu thuật + iodine, | Khỏi | | Israel | Madurellamycetomatis | Mô bệnh học, Nuôi cấy, Phân tử | Cắt bỏ mô nhiễm trùng và băng bóthuốc mỡ chứa triamcinolone, nystatin, neomycin, và gramicidin | Nặng thêm | Mèo | Nhật Bản | Microsporumcanis | Mô bệnh học, Nuôi cấy | phẫu thuật | Tái phát | Anh Quốc | Exophialajeanselmei | Mô bệnh học, Nuôi cấy | phẫu thuật | Tử vong | Gia súc | Úc | Drechslerarostrata | Mô bệnh học, Nuôi cấy | Penicillin và streptomycin | Nặng thêm | Chó | Israel | Curvularia lunata | Mô bệnh học, Nuôi cấy | itraconazole.+ phẫu thuật | Tử vong | Mỹ | Curvularia geniculate | Mô bệnh học, Nuôi cấy | NA | NA | Úc | Curvularia geniculata. | Nuôi cấy | phẫu thuật + iodine, trirnethoprim-sulphadiazine. amphotericin B. dimethyl sulphoxide, thiabendazole và nystatin | Khỏi | Ý | Microsporum canis | Mô bệnh học, Nuôic ấyhoá mô miễn dịch | itraconazole liều dùng 10 mg /ml mỗi 24 h,+ phẫu thuật cắt bỏ | Khỏi | Ý | Aspergillus fumigatus | Mô bệnh học, hoá mô miễn dịch | itraconazole liều 10 mg /ml mỗi 24 h,+ phẫu thuật cắt bỏ | Khỏi | Ý | Madurella pseudomycetomatis | Mô bệnh học, xác định phân tử | phẫu thuật + Itraconazole (10 mg/Kg/ngày) trong 65 ngày. | Khỏi | Pháp | Cladophialophora bantiana | Mô bệnh học, Nuôi cấy, xác định phân tử | phẫu thuật + itraconazole đường uốngdùng với flucytosine | Khỏi | Đức | Pseudallescheria boydii | Mô bệnh học, Nuôi cấy, xác định phân tử | Itraconazole (30 mg/kg/ngày) | Nặng thêm | Mỹ | Curvularia geniculata | Mô bệnh học, Nuôi cấy | | | Anh | Pseudallescheria boydii | Mô bệnh học, Nuôi cấy | Ketoconazole+Phẫu thuật | Tử vong | Mỹ | Pseudallescheria boydii | Mô bệnh học, Nuôi cấy | phẫu thuật | Tử vong | Hàn Quốc | Pseudallescheria boydii | Mô bệnh học | phẫu thuật | Tử vong | Ấn Độ | Aspergillus terreus | Nuôi cấy | Kháng sinhvà hydrocortisones+ phẫu thuật | Khỏi | Nam Phi | Madurella mycetomatis | Mô bệnh học, Nuôi cấy | Ban đầu có ketoconazole đường uống ('Nizoral', Janssen) 10 mg kg-t khối lượng cơ thể, 3 lần một ngày, trong năm ngày cùng với enrofloxacin + fluconazole đường uống (Pfizer) 50 mg ngày trong 6 tuấn + phẫu thuật | Tái phát | Đài Loan | Cladophialophora bantiana | Mô bệnh học, Nuôi cấy, xác định phân tử | Chườm lạnh ni-tơ lỏngmỗi tuần và thuốc kháng nấm đường uống itraconazole 5 mg kg, Phẫu thuật+ itraconazole đường uống trong vòng 2 tháng sauphẫu thuật | Khỏi | Úc | Curvularia species. | Nuôi cấy | itraconazole đường uống liều 5mg/kg một lần mỗi ngàytrong 90 ngày+ phẫu thuật | Tái phát | Anh Quốc | Penicillium duponti | Mô bệnh học, Nuôi cấy | 10 g/kg itraconazole orally once a day+ phẫu thuật | Khỏi |
Báo cáo đầu tiên về trường hợp u nấm mycetoma ở chó được báo cáo bởi Robinson, người đã trình bày một trường hợp tại Hội thảo của Trường Cao đẳng Bệnh lý học Thú y Mỹ vào năm 1952. Động vật bị bệnh là một con chó săn lông ngắn 5 tuổi từ Florida, bị u nấm mycetoma giữa các ngón chân của bàn chân trước bên phải trong hơn 2 năm. Sau đó, Seibold báo cáo một trường hợp liên quan đến bàn chân trái của một con chó săn Greyhound 3 tuổi từ Florida. Các hạt trong những trường hợp này có màu nâu sẫm trong các lát cắt mô mỏng.Tiếp theo là ba trường hợp u nấm mycetoma do Curvularia geniculata được Charles H. và cộng sự báo cáo ở chó vào năm 1957. Trường hợp thứ nhất là một con chó săn Walker 4 tuổi được đưa đến khám lâm sàng vào tháng 9 năm 1954 với một khối u ở các kẽ ngón chân của bàn chân trước bên phải. Chẩn đoán u nấm mycetoma với các hạt đen đã được thực hiện bằng biện pháp mô bệnh học và nuôi cấy, từ đó cho thấy Curvularia geniculatalà tác nhân gây bệnh. Trong trường hợp thứ hai, một con chó được đưa đến Phòng khám Thú y Texas vào tháng 5 năm 1946 với một khối u trên da bàn chân được chẩn đoán bằng kiểm tra mô bệnh học là u nấm mycetoma do Curvularia geniculata. Ở trường hợp thứ ba, các tổn thương xuất hiện ở khoang bụng của một con chó cái trưởng thành, và tác nhân gây bệnh được xác định là u nấm mycetoma hạt trắng.U nấm mycetoma thường chỉ xuất hiệnhạn chế ở các mô dưới da; chỉ có bốn báo cáo về các trường hợp liên quan đến các tổn thương nội ổ bụng ở chó. Chúng liên quan đến gốc tử cung và mặt dưới (caudal aspect) của thận phải, do Curvularia geniculata, Madurella mycetomatis, Curvularia species và Penicillium duponti gây ra. Valerie và cộng sự vào năm 1984 đã mô tả một trường hợp u nấm mycetoma ở xương cổ chân thứ tư của một con chó lai Corgi cái đã được triệt sản, 5 tuổi, do nấm Curvularia geniculata gây ra. Bệnh đã được điều trị thành công bằng cách cắt bỏ ngoại khoa, tiếp theo là liệu pháp hóa học dùng iốt, trimethoprim-sulfamethoxazole, amphotericin B, dimethyl sulfoxide, thiabendazole và nystatin. Francesca và cộng sự vào năm 2001 đã mô tả hai trường hợp nấm da u nấm giả (dermatophytic pseudomycetoma - dạng bệnh nấm da bất thường trong đó nấm ưa nhiệt hình thành sợi nấm trong mô da và mô dưới da) ở chó dẫn đến hình thành các nốt dưới da. Ở trường hợp thứ nhất, một con Chow Chow đực, 8 tuổi được đưa đến với một nốt dưới da đường kính 5 cm ở vùng cổ bụng, kéo dài 2 tháng. Chẩn đoán nấm da u nấm giảđược đưa ra dựa trên mô bệnh học, nuôi cấy nấm và hoá mô miễn dịch (immunohistochemistry) là do nấm Microsporum canis. Trong trường hợp thứ hai, một con Yorkshire Terrier cái 4 tuổi được chuyển đến để đánh giá một nốt dưới da đường kính 3 cm ở vùng háng, gần tuyến vú. Sinh thiết cắt bỏ khối u được thực hiện và Aspergillus fumigatus được chẩn đoán dựa trên mô bệnh học và hoá mô miễn dịch.U nấm giảgây ra bởi nấm da nên được phân biệt với eumycetoma. Nấm dau nấm giảlà một nhiễm trùng da và dưới da sâu trong đó các phản ứng u hạt bao quanh sợi nấm của nấm da. Người ta cho rằng các tập hợp sợi nấm do nấm da hình thành được gọi tốt nhất là 'u hạt giả' (pseudogranules) và thuật ngữ ‘u nấm giả’ (pseudomycetoma)nên được áp dụng cho các nhiễm trùng nấm da như vậy. Bệnh này trước đây chỉ được mô tả ở mèo, người và ngựa. Hầu hết các trường hợp được báo cáo về nấm da u nấm giả ở mèo đều xảy ra ở mèo Ba Tư. Microsporum canis được báo cáo là sinh vật phổ biến được phân lập từ các nốt sần nuôi cấy, nhưng Trichophyton mentagrophytescũng được nuôi cấy từ một trường hợp u nấm giả. Cơ chế sinh bệnh của u nấm giả vẫn chưa rõ ràng, nhưng một số tác giả đề xuất rằng các yếu tố sợi nấm thoát ra khỏi nang lông vào các mô xung quanh, nơi chúng tập hợp và gây ra phản ứng miễn dịch. Trái ngược với nguồn gốc do chấn thương được cho là nguyên nhân của u nấm mycetoma, cơ chế miễn dịch chính xác chịu trách nhiệm cho sự hình thành của các u hạt vẫn chưa rõ ràng. Ajello và cộng sự đã mô tả các tiêu chí để phân biệt giữa các hạt do u nấm mycetoma và u nấm giả, bao gồm: Sự hình thành tuần tự, đặc trưng là sự hiện diện của các cụm yếu tố sợi nấm từ nhỏ đến lớn. Các hạt giả được bao quanh bởi phản ứng Splendore-Hoeppli, đặc trưng là sự hiện diện của ít sợi nấm hơn; Không có chất kết dính. Vào năm 2004, J. Guillot và cộng sự đã báo cáo một trường hợp eumycetoma do Cladophialophora bantiana trên một con chó Husky Siberia đực, 3 tuổi sống ở Pháp. Con chó xuất hiện khối u ở ngực và biến dạng xương sườn dưới thứ hai và thứ ba, phải phẫu thuật cắt bỏ .Peng-Cheng và cộng sự vào năm 2011 đã báo cáo trường hợp thứ hai của eumycetoma do Cladophialophora bantiana trên một con chó Maltese đực 5 tuổi bị thiến, có các tổn thương ở bụng trong 3 tháng. Hạt màu đen nhỏ được dẫn lưu từ các lỗ rò. Các hạt được lấy bằng tăm bông vô trùng, và chẩn đoán eumycetoma được thực hiện bằng soi kính hiển vi và nuôi cấy. Tác nhân gây bệnh được xác định là Cladophialophora bantiana dựa trên hình thái học. Nấm được phân lập sau đó được xác định phân tử bằng cách khuếch đại và giải trình tự vùng ITS và DNA ribosom 5.8S với cặp mồi ITS1/ITS4. Trình tự này giống 100% với trình tự của CBS100436 của Cladophialophora bantiana. Một trường hợp nhiễm nấm Pseudallescheria lan tỏa ở một con chó Chăn cừu Đức cái đã được mô tả vào năm 2009. Các cơ quan chính bị ảnh hưởng là xương (xương chậu, xương sườn và xương bàn chân), khớp (khớp khuỷu và ổ cối) và các mô xung quanh. Ngoài ra, nấm Pseudallescheria boydii còn được phân lập với số lượng ít hơn từ mắt, thận, hạch bạch huyết dẫn lưu tại vùng bị ảnh hưởng và nước tiểu. Con chó đã được an tử. Nấm Pseudallescheria boydiiđã được xác định bằng đặc điểm hình thái và kỹ thuật phân tử. Điều thú vị là trong khi các trường hợp u nấm mycetoma thường được quan sát thấy sau chấn thương như gai đâm, phẫu thuật, hoặc đặc biệt là trong các trường hợp phẫu thuật cắt tử cung bị biến chứng do chỉ khâu bị hở, thì nhiễm trùng lan tỏa do nấm này chỉ được báo cáo ở loài chó Chăn cừu Đức này. Trường hợp này không có đường vào rõ ràng hoặc các yếu tố có thể dẫn đến sự xâm nhập. Điều này dường như tương tự với những gì được biết về bệnh do nấm Aspergillus spp. lan tỏa ở chó do nấm Aspergillus terreus gây ra. Năm 2022, một con chó 2 tuổi ở Ý đã được phẫu thuật cắt bỏ một khối u dưới da ở đùi phải. Quan sát trực quan, khối u có các hạt màu đen và được xác định bằng phân tích phân tử là Madurella pseudomycetomatis.Nói chung, ởchó thì tác nhân gây bệnh u nấm mycetoma do nấm (eumycotic mycetoma) phổ biến nhất thuộc về nhóm Scedosporium/Pseudallescheria (7ca), tiếp theo là 4 trường hợp u nấm do Curvularia geniculata gây ra, hai trường hợp do Cladophialophora bantiana, một trường hợp do Curvularia lunata, M. mycetomatis, Microsporum canis,Aspergillus fumigatus, Aspergillus terreus và Madurella pseudomycetomatis. Mặt khác, các báo cáo về bệnh u nấm do vi khuẩn (actinomycetoma) tương đối hiếm. Việc phân biệt giữa các tổn thương do loài Actinomyces gây ra với loài Nocardia có thể khó khăn, nhưng điều này rất quan trọng để xác định tốt hơn tác nhân gây bệnh và để phòng ngừa và điều trị nhiễm trùng hiệu quả hơn. Các biện pháp đánh giá tế bào học và mô bệnh học, kết hợp với nuôi cấy và xét nghiệm độ nhạy, được khuyến cáo.Đối với cả hai sinh vật, các lát cắt mô được nhuộm Gram sẽ cho thấy trực khuẩn phân nhánh, hình sợi, gram dương tính. Nhuộm acid-fast có thể được sử dụng để phân biệt, vì loài Nocardia thường có tính kháng axit trong khi loài Actinomyces và các loài Actinomycetes kỵ khí khác thì không. Tuy nhiên, nuôi cấy sinh vật vẫn cần thiết để chẩn đoán xác định. Loài Nocardiaspp. hoàn toàn hiếu khí, thường được nuôi cấy và thường là phân lập duy nhất thu được từ mẫu. Loài Actinomycesspp. là kỵ khí tùy ý(facultatively anaerobic) hoặc kỵ khí tuyệt đối (strict anaerobes). Mặc dù chúng thường được nuôi cấy trong vòng 5-7 ngày, nhưng sự phát triển có thể cần đến 4 tuần. Actinomycetes là các loài vi sinh vật hoại sinh nội ký sinh trên niêm mạc của khoang miệng và đường tiêu hóa của động vật có vú. Actinomyces viscosus, Actinomyces odontolyticus, Actinomyces israelii, Actinomyces naeslundii và Actinomyces bovis đã được nuôi cấy từ mảng bám răng của chó và Actinomyces hordeovulneris và Actinomyces denticolens đã được nuôi cấy từ nướu răng bình thường của mèo. Những mầm bệnh cơ hội này phụ thuộc vào sự phá vỡ cơ học của các hàng rào bình thường do bệnh tật hoặc chấn thương. Vết cắn và dị vật là những đường lây nhiễm phổ biến nhất ở cả chó và mèo. Swerczek và cộng sự đã mô tả 08 trường hợp bệnh Actinomycosis ở chó và đề cập đến các tiêu chí quan trọng để phân biệt actinomycosis với các bệnh tương tự, đặc biệt là bệnh do Nocardia spp. dựa trên các kết quả mô bệnh học. Bệnh do Nocardiaspp. thường ảnh hưởng đến chó dưới một tuổi, trong khi Actinomycosis thường ảnh hưởng đến những con chó già nhất. Ngoài ra, bệnh Actinomycosis phổ biến hơn ở những giống chó săn, có thể là do chúng có nhiều nguy cơ bị các chấn thương có sự nhiễm khuẩn từ đất. Trường hợp đầu tiên của bệnh do Nocardia spp. ở chó dường như được ghi nhận bởi Trolldenier vào năm 1903. Kể từ đó, nhiều trường hợp khác đã được báo cáo. Bệnh ở chó biểu hiện với nhiều biểu hiện lâm sàng khác nhau. Dạng bệnh ở da hoặc dưới da, giống với bệnh u nấm mycetoma ở người, cho thấy có chảy mủ ra chất dịch giống súp cà chua. Nocardia otitidiscaviarum được phân lập từ 08 trường hợp tổn thương da-dưới da và một trường hợp viêm phổi ở chó vào năm 2008 từ Brazil. Các tổn thương da-dưới da (áp xe) ở 08 con chó có đặc trưng là các khối u chắc đến mềm, với nhiều lỗ rò chảy mủ và tiết ra dịch từ thanh dịchlẫn máu đến mủ chứa các hạt trắng (“hạt lưu huỳnh”), chủ yếu ở vùng da cổ và bẹn. Ở một số động vật, các hạch bạch huyết từng vùng bị ảnh hưởng. Nocardia otitidiscaviarum chủ yếu được phân lập từ chó, được báo cáo trong bảy trường hợp, với Nocardia asteroids trong một trường hợp. Có sự giống nhau lớn giữa các loài Nocardiaspp. được xác định ở chó và bò, với các phân lập được mô tả trước đó trong bệnh do Nocardia spp. ở người. Còn nữa à Tiếp theo Phần 4
|