Home TRANG CHỦ Thứ 6, ngày 22/11/2024
    Hỏi đáp   Diễn đàn   Sơ đồ site     Liên hệ     English
IMPE-QN
Web Sites & Commerce Giới thiệu
Web Sites & Commerce Tin tức - Sự kiện
Web Sites & Commerce Hoạt động hợp tác
Web Sites & Commerce Hoạt động đào tạo
Finance & Retail Chuyên đề
Dịch tễ học
Côn trùng học
Nghiên cứu lâm sàng & điều trị
Ký sinh trùng sốt rét
Ký sinh trùng
Sinh học phân tử
Sán lá gan
Sốt xuất huyết
Bệnh do véc tơ truyền
Vi khuẩn & Vi rút
Sán
Giun
Nấm-Đơn bào
Web Sites & Commerce Tư vấn sức khỏe
Web Sites & Commerce Tạp chí-Ấn phẩm
Web Sites & Commerce Thư viện điện tử
Web Sites & Commerce Hoạt động Đảng & Đoàn thể
Web Sites & Commerce Bạn trẻ
Web Sites & Commerce Văn bản pháp quy
Số liệu thống kê
Web Sites & Commerce An toàn thực phẩm & hóa chất
Web Sites & Commerce Thầy thuốc và Danh nhân
Web Sites & Commerce Ngành Y-Vinh dự và trách nhiệm
Web Sites & Commerce Trung tâm dịch vụ
Web Sites & Commerce Thông báo-Công khai
Web Sites & Commerce Góc thư giản

Tìm kiếm

Đăng nhập
Tên truy cập
Mật khẩu

WEBLINKS
Website liên kết khác
 
 
Số lượt truy cập:
5 4 1 7 0 0 1 1
Số người đang truy cập
4 9 0
 Chuyên đề Sán lá gan
Thông tin cập nhật về bệnh sán lá gan lớn ở người và gia súc

Sán lá gan lớn: Bệnh ký sinh trùng toàn cầu và có tầm quan trọng trong y học du lịch; Bệnh sán lá gan lớn ở thần kinh và mắt của người; Tỷ lệ nhiễm cao sán Schistosoma japonicum và Fasciola gigantica ở bò từ Philippines; Đặc điểm khác biệt trứng sán trong chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn ở người và gia súc do hai loài F. hepaticaF. gigantica

Sán lá gan lớn: Bệnh ký sinh trùng toàn cầu và có tầm quan trọng trong y học du lịch

Nhóm tác giả gồm Ashrafi K, Bargues MD, O'Neill S, Mas-Coma S thực hiện nghiên cứu và đăng tải trên tạp chí Travel Med Infect Dis. 2014 Nov-Dec;12(6 Pt A):636-49. doi: 10.1016/j.tmaid.2014.09.006. Epub 2014 Sep 28. Số liệu kết quả cho thấy bệnh sán lá gan lớn là căn bệnh truyền từ động vật lây sang người do hai loài ký sinh trùng Fasciola hepaticaFasciola gigantica. Loài sán lá gan này hình như chưa được dưa ra cảnh báo và thận trọng trên các dân di cư và du khách du lịch. Tuy nhiên, thực trạng đã thay đổi đáng kể trong hai thập kỷ qua và cần đề xuất bệnh nên đưa vào danh sách các bệnh cần quan tâm trong lĩnh vực y học du lịch (Travel Medicine).
 

Các loại du khách khác nhau liên quan đến du lịch được báo cáo có nhiễm trùng gồm có: du lịch mua bán, du khách, dân di biến động, người sống định cư ở nước ngoài, quân nhân quân đội, người trong hôi truyền giáo và dân tỵ nạn. Châu Âu là lục địa có số ca nhập khẩu được báo cáo nhiều hơn cả và có mặt tại nhiều quốc gia khác nhau. Sẽ có nhiều ca hơn nữa được báo cáo tại châu Âu nếu sán lá gan lớn là một căn bệnh có hệ thống báo cáo rõ ràng.

Tại châu Mỹ, hầu hết số ca vao cáo được quan tâm tại Mỹ. Các họ hàng của một só bệnh nhân đã được chẩn đoán trong mọt vài nghiên cứu trên các du khách được thực hiện tại châu Á.
 

Tại châu Phi, hầu hết số ca báo cáo ở các quốc gia vùng tây bắc Phi, chủ yếu ở Algierie. Tăng bạch cầu ái toan và tiền sử ăn sống rau cải xong hay bất kỳ một loại rau thủy sinh nào ở vùng bệnh lưu hành qua điều tra tiền sử bệnh (anamnesis) sẽ có ích trong việc định hướng chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn ở các quốc gia phát triển, mặc dù có thể đó không phải là vùng bệnh lưu hành của người tại các quốc gia đang phát triển. Một số đặc điểm lâm sàng có thể là khía cạnh đặc trưng hướng đến chẩn đoán bệnh dù tính chất đa dạng phổ lâm sàng có thể dẫn đến chẩn đoán nhầm trong một số ca.

Các kỹ thuật chẩn đoán không xâm lấn có thể giúp ích cho chẩn doán, dù đôi khi trên hình ảnh có thể nhầm và không rõ ràng. Nội soi ổ bụng có thể nhìn thấy tận mắt và hỗ trợ cho chọc sinh thiết chính xác ở gan chẩn đoán. Nội soi mật tụy ngược dòng (Endoscopic retrograde cholangiopancreatography_ERCP) là lựa chọn đầu tiên trên các bệnh nhân trong giai đoạn mạn tính. ERCP và mổ cơ vòng Oddi để gắp lấy sán ra khỏi đường mật. Xét nghiệm tìm trứng sán vẫn là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán và có thể xác định gánh nặng và thiết lập liều thuốc tối ưu coh chẩn đoán.
 

Có nhiều loại test kháng nguyên và huyết thanh học dùng để chẩn đoán hiện đang phát triển mạnh. Các kỹ thuật miễn dịch có lợi điểm ứng dụng trong tất cả các giai đoạn của bệnh sán lá gan lớn ở người, nhưng về nền tảng trong pha xâm nhập hoặc pha cấp tính cũng như các tình huống khác như xét nghiệm phân có thể đặt ra vấn đề khả thi rất khó.

Triclabendazole là một thuốc lựa chọn ưu tiên điều trị hiện nay, mặc dù sự lan rộng kháng thuốc của chúng đang là một thách thức lớn. Phòng bệnh chủ yếu là các biện pháp để các cá nhân tránh nguồn nhiễm.

Bệnh sán lá gan lớn ở thần kinh và mắt của người

Nhóm tác giả Mas-Coma S, Agramunt VH, Valero MA cùng nghiên cứu và đăng trên tạp chí Adv Parasitol. 2014 cho biết bệnh sán lá gan lớn hiện đang là vấn đề sức khỏe y tế công cộng quan trọng với sự lan rộng gần đây có liên quan đến thay đổi thời tiết và biến đổi khí hậu toàn cầu cũng như vấn đề bệnh sinh của chúng trên hệ gan mật ở người, nhất là các quốc gia đang phát triển.
 

Mặc dù bệnh có khả năng nhiễm trùng trên hệ thần kinh trung ương do sán Fasciola, khía cạnh sinh bệnh học quan trọng này của bệnh đã bị bỏ qua trong một thập niên quan và dường như dữ liệu bệnh trên hệ thần kinh vẫn còn khiêm tốn.

Mục đích của nghiên cứu tổng hợp hồi cứu này là muốn phân tích sâu đặc điểm thần kinh và mắt do hai loài sán trên. Thuật ngữ bệnh sán lá gan lớn thể thần kinh (“neurofascioliasis”) và bệnh sán lá gan ở mắt (“ophthalmofascioliasis”) giới hạn trên những ca mà trong đó chúng ảnh hưởng trực tiếp trên hệ thần kinh trung ương hay mắt do quá trình di chuyển của sán lạc chỗ (migrant ectopic fasciolid fluke) và các số liệu đó đã được minh chứng sau khi thu hồi được sán và gắp lấy sán ra khỏi mắt tổn thương.
 

Hai thuật ngữ trên (Neurofascioliasis và Ophthalmofascioliasis) cần được thảo luận và tổng hợp rõ ràng. Liên đới đến nhiễm trùng sán lá gan lớn cho thấy có một sự gia tăng gián tiếp trên tổn thương hệ thần kinh, sự phân bó và tần suất các ca bệnh được phân tíchthep phân bố địa lý, giới tính, và nhóm tuổi. Hầu hết các triệu chứng nhẹ và đặc điểm lâm sàng chính cũng đã thảo luận.

Có ba loại ca bệnh được phân biệt lệ thuộc vào đặc điểm đa dạng của chúng trên triệu chứng thần kinh, tâm thần, não, màng não và hệ thần kinh trung ương. Các triệu chứng gây ấn tượng sâu sắc và dấu chứng xuất hiện trên mỗi loại ca bệnh đều được phân nhóm. Kỹ thuật thăm khám não bộ và chẩn đoán hình ảnh hệ thần kinh giúp ích trong chẩn đoán ca bệnh thần kinh. Trong nhiễm trùng sán lá gan lớn dẫn đến gián tiếp về hậu quả ở mắt gây nên các triệu chứng ở mắt cũng được phân tích mô tả.
 

Một bản phân tích ngắn làm rõ các báo cáo đầu tiên về ca bệnh ở mắt trên người. bệnh tật có liên quan đến các cơ quan lân cận đã được thảo luận bằng cách phân biệt giữa các ca bệnh khác nhau có ảnh hưởng đến ống sống, tủy sống, phổi, gan và mạch máu, da, các ca bệnh sán trưởng thành lạc chỗ và vị trí phần trên của cơ thể. Phức hợp lâm sàng đa dạng làm cho chúng ta lúng túng, khó gián biệt với các triêu chứng khác và các thay đổi cùng với tiến triển của bệnh trên cùng bệnh nhân cũng như sự khác biệt giữa hình ảnh lâm sàng trên các bệnh nhân khác nhau. Nhiều triệu chứng liên quan được liệt kê danh sách ở đây.

Cơ chế bệnh sinh và sinh lý bệnh của thể sán lá gan lớn thể thần kinh và thể mắt sẵn có gây ra bởi các sán lá gan lớn lạc chỗ và tiến trình sinh lý bệnh ảnh hưởng gián tiếp lên hệ thống thần kinh trung ương, gây ra các thương tổn thật sự của mắt, não, màng não, tâm thần kinh cũng ghi nhận.
 

Chẩn đoán hai thể bệnh sán lá gan lớn trên thần kinh và mắt được phân tích sâu, bao gồm triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng, tăng bạch cầu ái toan trong máu và trong dịch não tủy, chẩn đoán phân biệt với các trường hợp nhiễm ký sinh trùng khác như giun sán và bệnh dòi. Cần cập nhật các thể bệnh sán lá gan lớn ở người.

Phân tích chẩn đoán bằng xét nghiệm phân và mẫu máu của các bệnh nhân sán lá gan lớn đang được tiếp tục cập nhật. Các liệu pháp cho bệnh nhân có đặc điểm thể thần kinh gồm có thuốc chống viêm và thuốc chống sán.

Tiên lượng trên các ca bệnh sán lá gan lớn có đặc điểm thần kinh đã được thảo luận và nhấn mạnh về di chứng và các ca tử vong cũng như biện pháp chăm sóc ca bệnh có đặc điểm thần kinh và mắt.

Kết luận cho thấy rằng các ca bệnh thể thần kinh bọ bỏ sót tại các vùng bệnh lưu hành và các quốc gia đang phát triển. Tại các vùng sâu vùng xa, các trung tâm y tế nông thôn và các bệnh viện nhỏ ở gần vùng bệnh sán lá gan lớn lưu hành không được bố trí các trang thiết bị phân tích trên hệ thần kinh phù hợp.
 

Hơn nữa, các thầy thuốc có thể không biết về mối liên quan tiềm tàng giữ a nhiêm trùng sán với tác hại trên hệ thần kinh và những ca như thế vẫn có thể bị chẩn đoán nhầm tại các quốc gia phát triển.

Từ nay về sau, ưu tiên cân nhắc và chú ý đến các tác động ảnh hưởng của bệnh sán lá gan lớn trên thần kinh và mắt ở người tại các vùng bệnh lưu hành và nên cố gắng khai thác kỹ các triệu chứng và đánh giá lâm sàng thận trọng. Sự tác động của chúng cũng nên cân nhắc và xem xét khi ước tính đến gánh nặng bệnh tật toàn cầu.

Tỷ lệ nhiễm cao sán Schistosoma japonicumFasciola gigantica ở bò từ Philippines

Nhóm tác giả Gordon CA, Acosta LP, Gobert GN, Jiz M, Olveda RM, Ross AG, Gray DJ, Williams GM, Harn D Li Y, McManus DP. Đăng tải trên tạp chí PLoS Negl Trop Dis. 2015 vè nguyên nhân của bệnh sán máng ở Philippines là loài Schistosoma japonicum, gây nhiễm trên ít nhất 46 vật chủ là động vật có vú, gồm cả người và bò.

Tại Trung Quốc, trâu nước đã được xác định là một vật chủ ổ chứa cho sán máng Schistosoma japonicum, chiếm tỷ lệ 75% số ca lan truyền ở người. Tại Philippines, trâu nước (Bubalus bubalis carabanesis) về mặt lịch sử lại không được coi là ổ chứa quan trọng.

Do vậy, các nhà nghiên cứu muốn xem vai trò của bò trong khâu lan truyền bệnh sán máng Schistosome tại Philippines thông qua sử dụng phương pháp xét nghiệm formalin-ethyl acetate sedimentation (FEA-SD) được mô tả gần đây và kỹ thuật qPCR để kiểm tra phân của 153 con bò từ 6 ngôi làng của phía bắc của Samar.

Tỷ lệ nhiễm S. japonicum cao được phát hiện thông qua kỹ thuật qPCR và FEA-SD trên cả hai loại gia súc (87.5% và 77,08%) và trên trâu lớn của Đông Nam Á (80% và 55,24%). Lượng trứng đào thải ra hàng ngày đối với mỗ con bò là 195.000.

Tỷ lệ nhiễm cao và cường độ nhiễm cao của F. gigantica cũng được phát hiện trên các con bò bằng kỹ thuật qPCR và FEA-SD (làn lượt 95.33% và 96%). Việc xác định bò như là một vật chủ chứa chính trong khâu lan truyền cho thấy điều trị cho bò nhiễm hoặc chủng vaccine nên đưa vào danh mục các biện pháp của phòng chống ở nhóm gia súc này trong tương lai để làm giảm gánh nặng của bệnh do sán máng tại Philippines.

Đặc điểm khác biệt trứng sán trong chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn ở người và gia súc do hai loài F. hepaticaF. gigantica

Nhóm tác giả M. Adela Valero, Ignacio Perez-Crespo, M. Victoria Periago, Messaoud Khoubbane, Santiago Mas - Coma cùng tiến hành nghiên cứu và cho biết trong bệnh sán lá gan, kích thước và hình dạng trứng sán đẻ ra trong phân mang tính quyết định chính vì sự đặc trưng thay đổi nội loài của chúng giảm đi điển hình.
 

Trong bệnh sán lá gan lớn chẩn đoán thường quy bệnh trong giai đoạn đường mật dựa vào phân loại trứng sán tìm thấy trong phân, trong dịch tá tràng hay trong dịch mật. Mục đích của nghiên cứu này là hợp lý xác định loài Fasciola spp. dựa vào hình thái và kích thước của trứng trong phân người, đặc trưng hình thái trứng sử dụng hệ thống chẩn đoán hình ảnh (computer image analysis system_CIAS).

Ảnh hưởng của cả vị trí địa lý và của vật chủ (người và gia súc) đã được phân tích. Các nghiên cứu về phân học được tiến hành trên bệnh sán lá gan lớn ở người tại các vùng lưu hành, ở đó chỉ có loài F. hepatica hiện diện (khu vực bắc Bolivian Altiplano và Cajamarca valley ở Peru) và nơi mà F. hepaticaF. gigantica cùng tồn tại (vùng Kutaisi của Georgia, Nile Delta ở Ai Cập). Về mặt kinh điển, người ta cân nhắc rằng vùng chóp của vỏ trứng sán Fasciola thường có một vùng thô ráp và không đều.

Tuy nhiên, các kết quả cho thấy tần suất xuất hiện đặc điểm trên sán F. hepatica lệ thuộc vào quần thể và do đó dây không phải là tiêu chuẩn đặc trưng bệnh trong chẩn đoán sán lá gan lớn. Nghiên cứu cho thấy rằng trứng rơi ra từ người bệnh có hình thái khác so với các trứng sán rơi ra từ động vật nhiễm bệnh.

Trên người, trứng sán F. hepatica lớn hơn trứng F. gigantica và đôi khi đo kích thước thường bị trùng lắp. Phân tích số liệu trong nghiên cứu này chỉ ra rằng kích thước trứng từ người nhiễm ở Georgia và Ai Cập phù hợp với hình thái của F. hepatica, trong khi đó kích thước trứng từ người nhiễm ở Việt Nam phù hợp với hình thái trứng F. gigantica.

Kích thước của trứng F. hepaticaF. gigantica có nguồn gốc từ người và động vật từ các vùng cùng khu vực phân bố và do đó cho phép chẩn đoán phân biệt khi trong một khoảng có thể trùng lắp.

Các kết quả mới này có thể giúp cho các nhà lâm sàng vì tính ứng dụng của các kích thước các mẫu trứng kinh điển có thể dẫn đến kết luận sai lầm. Kích thước trứng Fasciolae trên mẫu phân người có thể đúng như trong sách giáo khoa và các cong trình chuyên khảo liên quan đến ký sinh trùng y học và/ hoặc y học nhiệt đới cũng nhưhướng dẫn cho các thầy thuốc lâm sàng và phân tích chẩn đoán bệnh ký sinh trùng.

 

Ngày 28/07/2015
TS.BS. Huỳnh Hồng Quang và PGS.TS. Nguyễn Văn Chương  

THÔNG BÁO

   Dịch vụ khám chữa bệnh chuyên khoa của Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn khám bệnh tất cả các ngày trong tuần (kể cả thứ 7 và chủ nhật)

   THÔNG BÁO: Phòng khám chuyên khoa Viện Sốt rét-KST-CT Quy Nhơn xin trân trọng thông báo thời gian mở cửa hoạt động trở lại vào ngày 20/10/2021.


 LOẠI HÌNH DỊCH VỤ
 CHUYÊN ĐỀ
 PHẦN MỀM LIÊN KẾT
 CÁC VẤN ĐỀ QUAN TÂM
 QUẢNG CÁO

Trang tin điện tử Viện Sốt rét - Ký Sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn
Giấy phép thiết lập số 53/GP - BC do Bộ văn hóa thông tin cấp ngày 24/4/2005
Địa chỉ: Khu vực 8-Phường Nhơn Phú-Thành phố Quy Nhơn-Tỉnh Bình Định.
Tel: (84) 0256.3846.892 - Fax: (84) 0256.3647464
Email: impequynhon.org.vn@gmail.com
Trưởng Ban biên tập: TTND.PGS.TS. Hồ Văn Hoàng-Viện trưởng
Phó Trưởng ban biên tập: TS.BS.Huỳnh Hồng Quang-Phó Viện trưởng
• Thiết kế bởi công ty cổ phần phần mềm: Quảng Ích