Nghiên cứu đánh giá trên mô hình thực nghiệm
Tác giả Yoshimura H cùng cộng sự (1987) đã tiến hành một nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của thuốc triclabendazole (TCZ) trên quá trình sinh quái thai ở chuột. Kết quả nghiên cứu đăng trên tạp chí Toxicology. 1987 Mar; 43(3):283-7 cho biết Triclabendazole, là một thuốc điều trị giun sán thuộc nhóm benzimidazole (BZ) được chỉ định điều trị cho các con chuột mang thai nhiễm sán lá gan lớn thông qua đường đưa thuốc vào dạ dày với các liều như sau: 0mg/kg (nhóm chứng không dùng TCZ), liều 10, 25, 50, 100 hoặc 200 mg/kg vào ngày thứ 8 của 15 con chuột mang thai. Các con chuột mẹ bị giết chết vào ngày 21 của giai đoạn mang thai, các phôi thai được đưa ra kiểm tra bằng phương pháp đánh giá quái thai học thường quy (routine teratological methods).
Kết quả cho thấy không có gia tăng tỷ lệ tái hấp thu khi dùng liều cao thậm chí ở liều 200 mg/kg tương ứng 20 lần so với liều khuyến trong cân nặng của phôi thai có ý nghĩa thống kê ở liều 100 mg/kg hoặc hơn. Kiểm tra giám sát các phôi thai cho thấy tăng tỷ lệ phì đại, béo phì, biến dạng xương và nội tạng không có ý nghĩa đáng kể ở bất kỳ liều nào khi so sánh với nhóm chứng. do vậy, không có bằng chứng thuốc TCZ tác động hoặc làm ảnh hưởng đến giết chết thai hoặc sinh quái thai (embryocidal, teratogenic effects) qua nghiên cứu này.
Đến …ca bệnh sán lá gan trên người phụ nữ mang thai
Nhóm tác giả Alatoom A. và cộng sự đang công tác tại khoa bệnh học, Đại học y khoa tây nam của Texas, Dallas, Mỹ đã công bố trên y văn một ca bệnh sán lá gan lớn trên phụ nữ mnag thai được điều trị khỏi bằng triclabendazole. Mặc dù ca bệnh nhiễm và phát bệnh sán lá gan lớn ở Mỹ khá hiếm, đôi khi rải rác và thường phát hiện trên nhóm dân di biến động. Một số nhỏ ca bệnh được báo cáo tại Mỹ phản ảnh vấn đề các thầy thuốc hiếm khi nghĩ đến bênh này. Nhân đây, họ báo cáo một ca bệnh là một phụ nữ gốc Tây Ban Nha 28 tuổi, thường xuyên về thăm người thân ở phía bắc Mexico, mang thai 36 tuần bị buồn nôn, nôn mửa và đau hạ sườn (P). cô ta được chẩn đoán là bệnh lý sỏi mật (cholelithiasis). Nội soi mật tụy ngược dòng sau khi sinh và chụp qua cơ vòng đã phát hiện sán lá gan lớn loại Fasciola hepatica. Bệnh nhân được nhận điều trị bằng thuốc Triclabendazole, triệu chứng lâm sàng cải thiện ngay sau đó. Bệnh sán lá gan thường na ná với một số vấn đề khác trong thời gian mang thai và bệnh lý nội khoa như bệnh lý sỏi mật; các thầy thuốc lâm sàng cần biết về bệnh lý này trong nhóm quần thể có nguy cơ.
Ngoài các dẫn liệu trên, trong hướng dẫn của nhà sản xuất cũng có đưa ra các khuyến cáo dè dặt và thận trọng sau khi đã có ghi nhận nhiều bằng chứng nghiên cứu khoa học về dùng thuốc trong thời gian mang thai và đang cho con bú. Bất kỳ một loại thuốc nào chăng nữa, song nếu trong tình huống sau khi đã cân nhắc lợi ích-nguy cơ (risk-effectiveness) trên cả người mẹ và phôi thai, chúng ta-các thầy thuốc lâm sàng có quyền quyết định để cứu lấy tính mạng người bệnh và phôi thai. Chẳng hạn, trong các tình huống đa ổ abcess trong nhu mô gan quá lớn, đe dọa vỡ gan; hoặc thời gian mang thai mới chỉ ban đầu (4 tuần đầu) trong khi ổ abces thì quá lớn khó có thể trì hoãn đến sau khi sinh mới điều trị thì e rằng không đảm bảo cho thai phụ, lẽ tất nhiên nên có cam đoan có sự chấp nhận điều trị giữa bệnh nhân hoặc thân nhân người bệnh với cơ sở điều trị vì thực tiến lâm sàng đã có rất nhiều phụ nữ đang trong thời gian mang thai (bất luận 3 tháng đầu, 3 tháng giữa hay 3 tháng cuối) có bị bệnh sán lá gan lớn được chẩn đoán và cũng nhiều ca (có thai hoặc không mang thai )vì không được chẩn đoán và điều trị kịp thời đã dẫn đến vỡ gan phải can thiệp mổ cấp cứu.
Tài liệu liên quan
1.Teratological assessment of the antiprotozoal, diminazene diaceturate, in rats. [Toxicol Lett. 1990]..
2. Alatoom A, Sheffield J, Gander RM, Shaw J, Cavuoti D. (2008). Fascioliasis in pregnancy. Obstetrics and Gynecology, August 2008, Vol.112, Issue 2, pp 483-485
3.Akinbamijo, I A. Lahlou-Kassi, S. Tembely (2007). Fascioliasis and nutrient metabolism in pregnant and non-pregnant sheep. http://www.fao.org
4.Embryolethal and teratogenic effects of bromofenofos in rats. [Arch Toxicol. 1987]
5.Teratogenic assessment of carbadox in rats. [Toxicol Lett. 2002]
6.NTP Toxicology and Carcinogenesis Studies of Coumarin (CAS No. 91-64-5) in F344/N Rats and B6C3F1 Mice (Gavage Studies). [Natl Toxicol Program Tech Rep Ser. 1993]
7.Comparative embryolethal effect of bromofenofos and dephosphate bromofenofos in rats. [Arch Toxicol. 1987]