Việc phổ cập, nâng cao kiến thức cho những người cao huyết áp là điều cần thiết. Người cao huyết áp phải biết cách tự đo huyết áp bằng máy đo huyết áp điện tử, theo dõi huyết áp tại nhà, nhận định sơ bộ về mức độ tăng huyết áp theo bảng phân loại tăng huyết áp và phát hiện các dấu hiệu nguy hiểm cần tới cơ sở y tế.
Các mức độ tăng huyết áp được xác định như sau:
- Tăng huyết áp độ 1: khi huyết áp tối đa từ 140 đến 159 mm Hg, huyết áp tối thiểu từ 90 đến 99 mm Hg.
- Tăng huyết áp độ 2: khi huyết áp tối đa từ 160 đến 179 mm Hg, huyết áp tối thiểu từ 100 đến 109 mm Hg.
- Tăng huyết áp độ 3: khi huyết áp tối đa bằng hoặc trên 180 mm Hg, huyết áp tối thiểu bằng hoặc trên 110 mm Hg.
Cả hai chỉ số đều có giá trị để đánh giá mức độ tăng huyết áp. Tuy nhiên ở người trên 50 tuổi thì chỉ số huyết áp tối đa, còn gọi là huyết áp tâm thu quan trọng hơn chỉ số huyết áp tối thiểu hay huyết áp tâm trương. Nếu hai chỉ số huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương ở hai mức độ khác nhau thì lấy chỉ số huyết áp cao hơn để phân loại. Ví dụ như huyết áp 170/95 mm Hg được xếp loại tăng huyết áp độ 2.
Trong quá trình theo dõi, phải phát hiện các dấu hiệu nguy hiểm cần tới cơ sở y tế để kịp thời điều trị như:
- Huyết áp tối đa trên 140 mm Hg và huyết áp tối thiểu trên 90 mm Hg;
- Nhức đầu nhiều, chóng mặt nhiều;
- Nôn và buồn nôn;
- Đau ngực;
- Khó thở kèm theo hoặc không kèm theo ho và ho ra máu;
- Phù thủng;
- Tiểu ít, lượng nước tiểu dưới 500 ml/ngày;
- Mờ mắt;
- Yếu hoặc liệt chân tay, liệt mặt;
- Gọi hỏi trả lời chậm hoặc không trả lời, hôn mê.
Những người có nguy cơ tăng huyết áp cần biết chỉ số huyết áp của mình bằng cách tự đo với máy đo huyết áp điện tử dễ sử dụng và phải quan tâm đến các dấu hiệu nguy hiểm cần đến ngay cơ sở y tế để điều trị kịp thời, chủ động phòng tránh những hậu quả xấu do biến chứng tăng huyết áp gây nên.