Nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục (STIs) là một vấn đề y tế công cộng
Nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục có một tác động tiêu cực về sức khỏe tình dục và sinh sản trên thế giới. Trong số hơn 30 bệnh nguyên được biết lây truyền qua đường tình dục thì có 8 có mối liên kết tới tỷ lệ mắc mới lớn nhất. Bốn trong số này hiện nay có thể điều trị (giang mai, lậu cầu khuẩn, chlamydia và trichomoniasis). Bốnnhiễm khuẩn do virus là không thể điều trị mặc dầu có thể thay đổi với điều trị: virus gây suy giảm miễn dịch (HIV),papilomavirus (HPV),virus herpes (HSV) và virus viêm gan B (HBV). Viêm gan B và một số loại HPV lànhững nhiễm khuẩn có thể phòng ngừa bằng vaccin. Theo ước tính của WHO vào năm 2008, 499 ca STIs mới có thể điều trị ( giang mai, lậu cầu khuẩn, chlamydia và trichomoniasis) xảy ra hàng năm trên thế giới ở độ tuổi 15 đến 49. Nhũng con số này không bao gồm sự bùng phát bổ sung được gây ra bởi HIV và các STIs virus khác như HSV. Không giống các tình trạng khác như là có thai không mong muốn hay nhiễm HIV, ví dụ, mà nó ảnh hưởng không cân xứng ở các quốc gia vùng cận Saharan Châu Phi và Đông Nam Á, STIs là một vấn đề y tế công cộng ở tất cả các quốc gia. Ở các quốc gia đang phát triển, STIs và các biến chứng của nó xếp trong 5 bệnh đầu tiên mà người lớn tìm kiếm chăm sóc y tế. Thêm vào đó, sự đề kháng của vi khuẩn đặc biệt lậu cầu khuẩn đang trở nên lan rộng trên thế giới.
Nhiễm khuẩn và sự lan truyền
STIs là những nhiễm khuẩn lan tràn chủ yếu thông qua tiếp xúc tình dục giữa người và người. HIV và giang mai cũng có thể lây lan từ mẹ sang con trong thời kỳ mang thai và sinh đẻ, và thông qua các sản phẩm máu và ghép mô. STIs gây ra bởi vi khuẩn, virus, và ký sinh trùng Một số nhiễm khuẩn phổ biến nhất dưới đây
Nhiễm khuẩn do vi khuẩn phổ bién
·Neisseria gonorrhoeae (gây ra lậu)
·Chlamydia trachomatis (gây nhiễm chlamydial )
·Treponema pallidum (gây ra giang mai)
·Haemophilus ducreyi (gây ra loét hạ cam )
·Klebsiella granulomatis (được biết trước đây như là Calmmatobacterium granulomatis gây ra các u hạt )
Nhiễm khuẩn do virus phổ biến
·Virus gây suy giảm miễn dịch ở người (gây ra AIDS)
·Virus herpes 1 và typ 2 (gây ra bệnh sùi mào gà)
·Papillomavirus ở người ( gây ra mụn cóc ở đường sinh dục và một số phân typ dẫn đến ung thư cổ tử cung ở phụ nữ)
·Virus viêm gan B (gây ra viêm gan và các trường hợp mạn tính có thể dẫn đến ung thư gan)
Ký sinh trùng
·Trichomonas vaginalis (gây ra trichomoniasis ở đường âm đạo)
Các ảnh hưởng bất lợi của STIs với sức khỏe phụ nữ
STIs không được điều trị gây ra những vấn đề quan trọng cho sức khỏe sinh sản, bà mẹ và trẻ sơ sinh .STIs là một nguyên nhân gây ra vô sinh cho cả đàn ông và phụ nữ có thể phòng ngừa được. Ví dụ, 10-15% phụ nữ nhiễm chlamydia không điều trị có thể phát triển bệnh viêm khung chậu (PID), và khoảng 10-15% các ca PID lâm sàng dẫn đến vô sinh do vòi trứng. Xấp xỉ 95,5 triệu phụ nữ bị nhiễm lậu cầu khuẩn hay chlamydia mỗi năm thì số lượng phụ nữ bị các kết quả bât lợi về sinh sản có thể khá lớn. Ở Hoa Kỳ, tỷ lệ vô sinh do vòi trứng nằm trong giới hạn từ 10-40% trong khi ở vùng cận Saharan- Châu Phi nhiễm trùng đường sinh dục không điều trị có thể là nguyên nhân tới 85% của vô sinh trong sô phụ nữ tìm kiếm sự chăm sóc vô sinh. Hơn nữa, phụ nữ bị bệnh viêm khung chậu có thể bị thai lạc chỗ cao gấp 6-10 lần so với các phụ nữ không bị viêm khung chậu, và 40-50% các trường hợp thai lạc chỗ có thể đóng góp do bệnh viêm khung chậu trước đó. Nhiễm khuẩn với một vài loại papillomavirus ở người có thể dẫn đên sự phát triển của ung thư đường sinh dục, đặc biệt ung thư cổ tử cung ở phụ nữ. Trên thế giới, nhiễm khuẩn HPV dẫn đến 530.000 ca ung thư cổ tử cung và 275.000 ca ung thư cổ tử cung chết mỗi năm; 88% số ca chết này xảy ra ở các quốc gia có mức thu nhập thấp và trung bình, nơi có ít hay không có điều kiện tiếp cận tới sự sàng lọc và điều trị ung thư cổ tử cung.
STIs và các ảnh hưởng bất lợi với thai nhi
STIs không điều trị có mối liên quan với các nhiễm khuẩn bẩm sinh và trước sinh ở các nhũ nhi, đặc biệt ở các vùng nơi tỷ lệ nhiễm khuẩn vẫn còn cao. Tất cả các STIs có thể điều trị có mối liên kết với đẻ non với các nguy cơ liên quan tới nhũ nhi sinh non, trọng lượng thấp và chết. Năm 2008, ước tính có trên 1,3 triệu ca giang mai xảy ra trên toàn cầu trong các phụ nữ mang thai, và có một tỷ lệ lớn các trường hợp này không được điều trị hay điều trị không đầy đủ. Trừ phi các xét nghiệm và điều trị giang mai ở phụ nữ có thai sẵn có mang tính phổ biến, trên nữa số phụ nữ có thai bị nhiễm giang mai sẽ dấn đến các kết quả bất lợi. Ước tính 520.000 ca dẫn đến các kết quả bất lợi bao gồm 305.000 sinh non và chết sơ sinh, mà có thể được ngăn ngừa với cách tiếp cận phổ biến tớixét nghiệm và điều trị. Nếu không dự phòng, 30-50% trẻ em sinh ra ở những bà mẹ bị lậu cầu khuẩn không điều trị và có tới 30% trẻ em sinh ra ở những bà mẹ bị nhiễm chlamydia không điều trị sẽ phát triển một nhiễm khuẩn mắt trầm trọng mà nó có thể dẫn đến mù mắt nếu không được điều trị sớm Trên thế giới ước tính có 1000 đên 4000 trẻ sơ sinh mù mắt mỗi năm do tình trạng này. Viêm phổi có thể xảy ra tới 10-20% trẻ em được sinh ra với bà mẹ nhiễm chlamydia không điều trị. Sự lan truyền trước khi sinh của nhiễm khuẩn HSV-1 và 2 có liên quan với một nguy cơ cao của những vấn đề thần kinh lâu dài và chết mặc dầu dữ liệu trên toàn cầu đang thiếu về sự bùng phát của bệnh. Viêm gan B cũng có thể lan truyền từ mẹ sang con lúc sinh, điều này cóthể dẫn đến các nhiễm khuẩn mạn tính và ung thư
STIs và HIV
STIs không điều trị ( bao gồm cả gây ra loét hay không gây ra loét) làm gia tăng nguy cơ cả sự thu nhận và lan truyền của HIV bởi một yếu tố tới 2 đến 3 lần. Điều trị STIs tức thì như thế là quan trọng để làm giảm nguy cơ HIV. Phòng chống STIs là quan trọng để ngăn ngừa nhiễm HIV, đặc biệt ở những người có các hành vi tình dục nguy cơ cao.
Các hội chứng STI
Mặc dầu có nhiều bệnh nguyên khác nhau gây ra STIs, một số biểu hiện gống nhau hay các dấu hiệu trùng lắp (những gì mà cá thể hay các nhân viên y tế nhìn thấy khi khám xét) và những triệu chứng ( những gì bệnh nhân cảm thấy như là đau hay kích thích). Một số trong các dấu hiệu và triệu chứng là dễ dàng được ghi nhận và phù hợp, cho biết những gì được biết như là một hội chứng là các dấu hiệu có mặt của một hay nhiều bệnh nguyên. Ví dụ, một dịch tiết từ niệu đạo ở đàn ông được gây ra bởi riêng lậu cầu khuẩn hặc bởi riêng chlamydia hay cả hai. Các hội chứng phổ biến STIs là:
·Dịch tiết từ niệu đạo
·Loét đường sinh dục
·Sưng phồng vùng ben (sưng bạch hạch, mà đang sưng phồng ở trong háng)
·Sưng bìu dái.
·Dịch tiết từ đường âm đạo
·Đau vùng bụng dưới
·Nhiễm khuẩn mắt sơ sinh ( viêm kết mạc của trẻ sơ sinh)
Một số STIs không có triệu chứng. Ví dụ, đa số phụ nữ và một tỷ lệ đáng kể đàn ông bị chlamydia và/hay nhiễm lậu cầu khuẩn không có bất kỳ triệu chứng nào. Cả nhiễm khuẩn có hay không có triệu chứng có thể dẫn đến sự phát triển các biến chứng trầm trọng.
Cách tiếp cận hội chứng STI để xử trí bệnh nhân
Phương pháp chính xác nhất cho chẩn đoán STIs là bằng các xét nghiệm nhưng thường là không sẵn có hay quá đắt, đặc biệt ở ngoài các quốc gia phát triển. Vì lý do này, kể từ năm 1990 WHO đã khuyến cáo một cách tiếp cận hội chứng để chẩn đoán và xử trí STIs ở các bệnh nhân hiện diện với các dấu hiệu và triệu chứng được ghi nhận phù hợp STIs. Tuy nhiên thuật toán xử lý triệu chứng hiện nay không phù hợptốt với một số hội chứng và không giải quyết sự bùng phát STIs không triệu chứng lớn hơn nhiều. Do đó một trong các nhu cầu khẩn thiết nhất trong phòng ngừa và kiểm soát STI ở các quóc gia đang phát triển là các test xét nghiệm nhanh ,chi phí thấp, chẩn đoán chính xác như là các test sẵn có trong xét nghiệm giang mai.
STI kháng thuốc
Sự đề kháng của lậu cầu khuẩn tới kháng sinh đã gia tăng nhanh chóng trong những năm gần đây và làm giảm sự chon lựa thuốc cho điều trị. Sự xuất hiện giảm tính nhạy cảm của lậu cầu khuẩn tới sự chọn lựa thuốc uống và tiêm cepalosporines cùng với sự đề kháng các kháng sinh tới penicillins, sulphonamides, tetracyclines, quinolones và các macrolides làm cho lậu cầu khuẩn trở thành một vi sinh vật đa kháng thuốc Lậu cầu khuẩn chiếm 106 triệu trong số 499 ca mới STIs có thể điều trị xảy ra trên thế giới mỗi năm.
Phòng ngừa
Các giải pháp về hành vi
Biện pháp hiệu quả nhất là tránh bị nhiễm hay sự lan truyền một nhiễm khuẩn lan truyền qua đường tình dục là tránh các giao hợp tình dục ( đường miệng, âm đạo, hay tình dục hậu môn) hay có hoạt động tình dục chỉ trong thời gian dài, quan hệ một vợ một chồng với một bạn tình không bị nhiễm. Bao cao su nữ và nam khi sử dụng phù hợp và chính xác là có hiệu quả cao trong việc làm giảm sự lây truyền HIV và các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục khác bao gồm lậu cầu khuẩn, chlamydia và trichomoniasis và thêm vào ngăn ngừa có thai. Các biện pháp thay đổi hành vi là một phần quan trọng trong phòng ngừa STI/HIV toàn diện. Phòng ngừanhư là một tiếp cận kết hợp phải bao gồm các thay đổi cấu trúc và tiếp cận hàng hóa ( bao cao su, thông tin) và các dịch vụ ( xét nghiệm, điều trị và chăm sóc) trong khung pháp lý về quyền con người. Hơn mộtthập kỷ qua nghiên cứu quan trọng đã được thực hiện để phát triển các can thiệp dựa trên chứng cứ thúc đẩy các hành vi tình dục an toàn hơn ( chậm trể trong tình dục đầu đời, sử dụng bao cao su phù hợp, làm giảm số lượng bạn tình, và tìm kiếm các xét nghiệm HIV/STI) cũng như tình dục lành mạnh thông qua sự gia tăng lòng tự trọng, tự điều chỉnh và một thái độ tích cực hướng đến chính mình cũng như tình dục với người khác.
Chủng ngừa cho các STIs virus
Vaccin hiệu lực cao và an toàn chống lại virus viêm gan B (HBV) và pappillomavirus (HPV) có các tiến bộ đáng kể trong phòng ngừa STI. Vaccin HBV, vaccin STI đầu tiên được phát triển, đã được chấp thuận trong chương trình chủng ngừa cho trẻ em ở 93% các quốc gia và đã ngăn ngừa với một ước tính 1,3 triệu ca chết do bệnh gan mạn tính và ung thư. Vaccin HPV đã sẵn có kể từ năm 2007 như là một phần của chương trình chủng ngừa định kỳ trên 50 quốc gia có mức thu nhập cao nhất và trung bình. Vaccin HPV có thể ngăn ngừa chết của hơn 4 triệu phụ nữ trong thập kỷ đến ở các quốc gia thu nhập thấp và trung bình nếu độ bao phủ chủng ngừa đạt được 70%.
Phòng ngừa sự lây truyền STIs từ mẹ sang con
Hầu hết các quốc gia có chính sách sàng lọc giang mai trước sinh nhưng nhu cầu thực hiện cần phải được tăng cường, ví dụ, chỉ khoảng 30% phụ nữ có thai bị giang mai ở vùng cận Saharan Châu Phi nhận được xét nghiệm và điều trị. Các nỗ lực đổi mới là cần thiết để đảm bảo diện rộng xét nghiệm và điều trị giang mai cho tất carphuj nữ có thai ở các quốc gia có sự bùng phát cao. Các xét nghiệm chính xác mới cho giang mai làm cho việc sàng lọc giang mai trước khi sinh và quần thể nguy cơ cao mang tính khả thi ngay cả ở các vùng xa xôi. Sàng lọc và điều trị giang mai phổ biễn ở phụ nữ mang thai có thể ngăn ngừa 492.000 ca chết non có liên quan đến giang mai và chết trước sinh chỉ riêng ở vùng cận Saharan –Châu Phị Một sự kết hợp dự phòng chống lại nhiễm khuẩn mắt và cải thiện việc phát hiện và điều trị lậu cầu khuẩn và chlamydia ở phụ nữ có thai có thể làm giảm mù mắt do nhiễm khuẩn ở trẻ sơ sinh và các nhiễm khuẩn khung chậu sau sinh nghiêm trọng ở phụ nữ. Điều không may mắn là các chẩn đoán nhanh, chính xác, giá cả thấp là không sẵn có đối với lậu cầu khuẩn và chlamydia.
Đáp ứng của Tổ chức Y tế thế giới
Kiểm soát STIs là một ưu tiên của Tổ chức Y tế thế giới. Đại hội đồng Y tế thế giới đã chuẩn thuận chiến lược toàn cầu về phòng chống STIs vào tháng 5 năm 2006. Gần đây hơn, chiến lược toàn cầu về sức khỏe bà mẹ và trẻ em của Tổng thư ký Liên Hiệp quốc nhấn mạnh sự cần thiết về một gói lồng ghép, toàn diện các biện pháp và dịch vụ thiết yếuvề chăm sóc trước sinh, trẻ sơ sinh và sau sinh, chăm sóc trẻ sơ sinh và sản khoa cấp cứu và sự ngăn ngừa HIV và các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục khác. Một gói như thế có thể thúc đẩy sự đáp ứng hướng đến các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs) có liên quan đến sức khỏe. WHO xác định các điểm mang tính chìa khóa sau đây để hành động.
·Diện dịch vụ STIs hiệu quả
- Quản lý và tư vấn các ca STI
- Xét nghiệm và điều trị giang mai
- Sử dụng vaccin HBV và HPV
·Thúc đẩy các chiến lược để gia tăng tác động phòng ngừa STI
Lồng ghép các dịch vụ STIs vào trong hệ thống y tế hiện có
Ủng hộ cuộc chiến chống lại sự kỳ thị chống STIs
Phòng ngừa STI thông qua thúc đẩy sức khỏe tình dục
Đo lường sự bùng phát STI
·Hỗ trợ phát triển kỹ thuật mới trong phòng chống STIs
- Các điểm xét nghiệm chẩn đoán STIs
- Các thuốc bổ sung cho lậu cầu khuẩn
- Vaccin cho STI và các biện pháp y sinh học khác.