Trong một số tai nạn, thương tích; thảm họa bỏng là sự tổn thương do tác động của điện, nhiệt, hóa chất và các tác nhân khác tác động trực tiếp hay gián tiếp lên vùng da của nạn nhân, gây ra các mức độ thương tổn khác nhau. Thảm họa bỏng xảy ra tại cộng đồng trong thời gian qua là vấn đề cần được quan tâm để phòng tránh và xử trí khi gặp phải.
Sự tổn thương của bỏng gây ra các ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng của con người. Dưới tác động của các tác nhân gây bỏng có thể làm cơ thể thay đổi cấu trúc, rối loạn chức năng vùng bị thương tổn; gây nguy hiểm cho tính mạng của nạn nhân và có thể để lại những di chứng, tàn phế suốt đời.
Bỏng được nhận biết bằng các dấu hiệu như nạn nhân cảm thấy đau, rát ở vùng bị tổn thương sau khi tiếp xúc với tác nhân gây bỏng; vùng da bị bỏng có thay đổi màu sắc như đỏ, sẫm màu hoặc cháy đen, biến dạng; có thể xuất hiện các nốt phỏng nước hoặc sưng phồng vùng da bị bỏng.
Hoàn cảnh và nguyên nhân bị bỏng
Hoàn cảnh bị bỏng rất đa dạng, tổn thương có thể xảy ra do tình cờ, vô ý nhưng cũng có thể xảy ra do chủ quan bởi tác động từ bên ngoài với các trường hợp bất khả kháng như bị sét đánh, tia phóng xạ gây bỏng... Trên thực tế của cuộc sống hàng ngày, tai nạn bỏng chủ yếu thường hay gặp trong sinh hoạt do hỏa hoạn, do vô ý khi nấu bếp hoặc sử dụng các loại dụng cụ, thiết bị có thể gây bỏng. Ngoài ra, tổn thương bỏng cũng có thể do nguồn điện, thiết bị điện bị rò rỉ, không an toàn và gây nên tai nạn bất ngờ.
Nguyên nhân gây bỏng có thể là các hiểm họa xảy ra ở trong nhà, tại nơi làm việc hoặc từ thiên nhiên. Hiểm họa bỏng xảy ra ở trong nhà thường gặp do bếp lò nấu ăn, bếp ga hoặc các thiết bị làm nóng; do lửa, diêm quẹt, hộp quẹt ga, nến, bình ga, ổ điện và các thiết bị điện; các chất tẩy rửa nếu nuốt nhầm qua đường tiêu hóa... Hiểm họa bỏng tại nơi làm việc thường xảy ra do điều kiện lao động trong nhà bếp hoặc tiếp xúc với các thiết bị điện; sử dụng máy móc hoặc động cơ của những thiết bị làm nóng; các loại hóa chất sử dụng trong nhà máy; kho chứa xăng, dầu hoặc bãi đỗ xe; tiếp xúc các loại hóa chất sử dụng trong nông nghiệp hoặc công nghiệp làm sạch; vị trí chỗ gò hàn... Hiểm họa bỏng từ thiên nhiên có thể gặp các trường hợp bỏng do sét đánh, tia bức xạ của mặt trời khi tắm biển, làm việc ngoài trời nắng...
Các cách phân loại tổn thương và nguy cơ do bỏng
Bỏng được phân loại theo các cách khác nhau như theo nguyên nhân gây bỏng, theo mức độ bỏng và theo diện tích của vùng da bị tổn thương.
-Theo nguyên nhân gây bỏng:
Có 4 loại bỏng gây nên do các tác nhân chính như bỏng nhiệt, bỏng điện, bỏng hóa chất và bỏng do tia bức xạ.
Bỏng nhiệt bao gồm bỏng nhiệt khô như bỏng do bàn là, bô xe máy, cháy nổ bình ga, hỏa hoạn... và bỏng nhiệt ướt như bỏng do nước sôi, canh nấu sôi, hơi nước nóng...
Bỏng điện từ nguồn điện sinh hoạt hay nguồn điện công nghiệp.
Bỏng hóa chất do vôi tôi, hóa chất sinh hoạt, hóa chất công nghiệp...
Bỏng tia bức xạ do tia nắng mặt trời, tia laser, tia bức xạ trong công nghiệp...
-Theo mức độ gây bỏng:
Có 3 loại bỏng được căn cứ vào độ sâu của vết bỏng và cấu trúc da bị tổn thương gồm độ 1, độ 2 và độ 3.
Độ 1 với dấu hiệu đau, đỏ, rát tại vết bỏng nhưng tổn thương cạn ở lớp thượng bì da. Vết bỏng có thể phục hồi tốt nếu được điều trị kịp thời, không để lại sẹo.
Độ 2 có dấu hiệu phỏng nước với nốt phỏng phồng rộp lên, bên trong có nước hoặc vùng da tổn thương bị teo, lõm xuống, đỏ tấy, đau rát; da bị tổn thương đến lớp trung hạ bì và có thể để lại sẹo tại vết bỏng.
Độ 3 có dấu hiệu vết bỏng sâu, có thể bị hoại tử khô đen hoặc sát tới xương. Trường hợp này có bệnh cảnh lâm sàng rất nặng, có thể làm nguy hiểm đến tính mạng và có nguy cơ gây biến chứng cao.
-Theo diện tích vùng da bị bỏng:
Ứng dụng sơ đồ cấu trúc da toàn thân với bội số của số 9 để phân loại.
Có nhiều cách tính diện tích bỏng, người lớn tính khác với trẻ em vì ở trẻ em tỷ lệ giữa đầu-mặt-cổ so với các chi lớn hơn ở người lớn:
+ Đối với người lớn: tính theo “luật số 9” của Wallace:
Vị trí | Diện tích (%) | Cộng |
Đầu - mặt - cổ | 9% | 9% |
Thân mình phía trước | 9% x 2 | 18% |
Thân mình phía sau | 9% x 2 | 18% |
Một chi trên | 9% | 18% (2 tay) |
Một chi dưới | 9% x 2 | 36% (2 chân) |
Vùng hậu môn sinh dục | 1% | 1% |
Cộng | | 100% |
Cách tính bằng lòng bàn tay (theo Faust): mỗi lòng bàn tay của bệnh nhân được tính bằng 1% diện tích da bị bỏng.
+ Đối với trẻ em: trẻ em càng nhỏ tuổi thì tỷ lệ đầu-mặt-cổ so với chi dưới càng lớn hơn người lớn.
Vị trí | Mới đẻ | 1 tuổi | 5 tuổi | 10 tuổi | 13 tuổi |
Đầu mặt | 20% | 17% | 13% | 10% | 8% |
Hai đùi | 11% | 13% | 16% | 18% | 19% |
Hai cẳng chân | 9% | 10% | 11% | 12% | 13% |
Bỏng trên 15% diện tích cơ thể ở người lớn và trên 8% diện tích cơ thể ở trẻ em được xem là bỏng nặng, cần được xử trí cấp cứu một cách phù hợp để cứu sống nạn nhân.
Tổn thương bỏng sẽ gây nên các nguy cơ như nhiễm trùng sau khi bị bỏng, sốc do nhiễm trùng-nhiễm độc, do thoát dịch qua vết bỏng... Ngoài ra trong các trường hợp bị bỏng nặng có thể gây nên sự tàn phế hoặc bị tử vong.
Cách xử trí các trường hợp bị bỏng
Các trường hợp bị bỏng cần xử trí theo nguyên nhân gây bỏng.
+ Bị bỏng nhiệt: Cần loại bỏ ngay tác nhân gây bỏng, nhanh chóng ngâm rửa vùng cơ thể bị bỏng vào trong nước sạch càng sớm càng tốt; tốt nhất là trong vòng 30 phút từ sau khi bị bỏng. Cần tháo bỏ những vật dụng như nhẫn, vòng trang sức, đồng hồ... trước khi vết bỏng bị phồng rộp. Phải phủ gạc sạch, ẩm và dùng băng sạch để băng lỏng. Nếu có điều kiện, cho nạn nhân uống nước dừa hoặc dung dịch oresol.
Phải nhanh chóng chuyển nạn nhân đến cơ sở y tế nơi gần nhất để được chăm sóc về chuyên môn một cách phù hợp. Đặc biệt chú ý khi trẻ em bị bỏng thường xuất hiện các dấu hiệu như lơ mơ, lẫn lộn, sốt cao, co giật, chân tay lạnh; trẻ bỏ bú, khó thở, da xanh tím, đi tiểu ít, bụng chướng. Tổn thương bỏng ở trẻ em thường kèm theo các chấn thương khác và trẻ có thể bị bỏng ở nhiều nơi như vùng đầu-mặt-cổ, bàn tay, bàn chân, cơ quan sinh dục...
+ Bị bỏng điện: Cần nhanh chóng tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện hoặc cắt nguồn điện một cách an toàn. Kiểm tra tình trạng của nạn nhân như mức độ tỉnh táo, nhịp thở, mạch... Nếu nạn nhân bị bất tỉnh thì phải tiến nhành sơ cấp cứu như các trường hợp tai nạn bị bất tỉnh và sơ cứu bỏng như trường hợp bị bỏng nhiệt.
Khi bị bỏng ở mặt, ở bộ phận sinh sinh dục; chỉ cần phủ một lớp gạc sạch. Nếu nạn nhân bị bỏng điện có kèm theo gãy xương, chỉ nên vận chuyển nạn nhân khi đã cố định tạm thời xương gãy. Cần chuyển nạn nhân đến bệnh viện nơi gần nhất khi nạn nhân đã phục hồi sự thở và tim đập trở lại. Trên đường vận chuyển cấp cứu, nạn nhân cần được tiếp tục hồi sức.
+ Bị bỏng do hóa chất: Nếu bị bỏng do hóa chất tiếp xúc ngoài da, cần dùng nước sạch rửa trôi hóa chất bám, dính ngoài da; sau đó xử trí tại chỗ vết bỏng như các trường hợp bị bỏng nhiệt và chuyển đến cơ sở y tế càng sớm càng tốt. Nếu bị bỏng do uống phải hóa chất, cần cho nạn nhân uống nước, không nên gây nôn và chuyển khẩn cấp nạn nhân đến ngay cơ sở y tế.
+ Bị bỏng do tia bức xạ: Cần bảo vệ vết bỏng bằng vải sạch, gạc ẩm và cũng cần nhanh chóng chuyển nạn nhân đến ngay cơ xở y tế.
Những điều cần lưu ý trong xử trí sơ cấp cứu các trường hợp bị bỏng là không nên lấy dị vật bám dính trên vết bỏng, không bôi bất cứ vật gì lên trên vết bỏng như mỡ, dầu, nước mắm, đắp lá cây... Ngoài ra cũng không nên dùng bông, băng keo dính phủ lên vết bỏng; không làm vỡ, chỏng thủng các nốt phồng rộp do bỏng.
Các biện pháp phòng tránh thảm họa do bỏng
Để phòng tránh thảm họa do bỏng gây nên, cần thực hiện các biện pháp sau đây:
- Sắp xếp, bố trí ngăn nắp các đồ dùng, đồ sinh hoạt trong gia đình, trong nhà bếp như phích nước sôi, nồi canh, cơm nóng... tại vị trí nơi an toàn để tránh nguy cơ bị hỏa hoạn, cháy, nổ, điện giật... gây tai nạn bỏng.
- Cần quản lý, sử dụng các loại hóa chất sinh hoạt, hóa chất tẩy rửa, hóa chất công nghiệp, hóa chất diệt côn trùng, thuốc trừ sâu sử dụng trong nông nghiêp... đúng nơi quy định và bảo đảm an toàn về hóa chất.
- Phải để xa tầm tay với của trẻ em các dụng cụ, trang thiết bị, đồ dùng... có thể gây bỏng và cũng không để trẻ em chơi với những loại đồ chơi hay tiếp xúc với hóa chất có nguy cơ gây nên tai nạn bỏng.