Ae. aegypti là một loài muỗi (Insecta, Diptera, Culicidae) được Linnaeus mô tả năm 1762.
Đặc điểm hình thái của Ae. Aegypti
Muỗi có kích thước trung bình, thân có màu đen bóng, có nhiều vẩy trắng bạc tập trung thành từng cụm hay từng đường trên mình muỗi, ở trên mặt lưng ngực có hai đường vẩy trắng bạc phình ra, như hai nửa vòng cung ôm hai bên lưng nên gọi là hình đàn, đầu muỗi có hai đốn vảy trắng bạc đính ở gốc râu, đỉnh pan trắng. Trên mặt lưng ở gốc các đốt II đến VIII đếu có đường vẩy trắng ngang từng đốt, gốc các đốt bàn chân sau có những khoang trắng, riêng đốt bàn chân thứ V trắng hoàn toàn, cho nên muỗi còn có tên gọi là muỗi vằn.
Đặc điểm sinh lý của Ae. aegypti
Thời gian phát triển của các pha trước trưởng thành (từ trứng đến quăng) trung bình 7 ngày, thời gian từ quăng đến muỗi trưởng thành khoảng 2 đến 3 ngày, thời gian tiêu sinh của muỗi khoảng 5 ngày. Muỗi cái sống từ 20 đến 40 ngày, muỗi đực sống ngắn hơn từ 9 đến 12 ngày; Số lượng trứng đẻ của mỗi con muỗi cái từ 60 -100 trứng /lần đẻ, trứng muỗi có màu đen, riêng rẽ từng quả một đính vào thành vật chứa hay chìm xuống nước, điều kiện thuận lợi trứng muỗi có thể tồn tại đến 6 tháng.
Đặc điểm sinh thái của Ae. aegypti
Sự phân bố.
Ae. aegypti phân bố trong vùng nhiệt đới và ôn đới của các châu lục (giữa 450 vĩ tuyến Bắc và 350 vĩ tuyến Nam) giới hạn bằng đường đẳng nhiệt 100C, về độ cao có mặt từ 0 đến 1200 mét, một ít quần thể có mặt đến độ cao 1800 mét (ở Ấn Độ).
Ở Việt Nam phân bố hình da báo trong 3 sinh cảnh: Chủ yếu tập trung ở thành phố, rồi đến các đồng bằng ven biển và các làng mạc gần đường giao thông. Đó là những nơi có dân cư đông đúc, có nhiều dụng cụ chứa nước và các phương tiện giao thông thường xuyên qua lại; Hiện nay kinh tế phát triển (rác thải bia, đồ hộp….) và việc đô thị hóa nhanh chóng nhưng không đồng bộ (cấp thoát nước chưa đầy đủ, vệ sinh môi trường kém), sự thờ ơ của một số người dân với giáo dục sức khỏe cho cộng đồng, làm cho vùng phân bố của Ae. aegypti ngày càng mở rộng.
Sự phát tán của Ae. aegypti được thuận lợi do:
- Sự chuyên chở trứng (trứng chịu đựng được mùa khô) và bọ gậy trong các thùng chứa nước, tàu bè, túi đựng nước của những người du mục, hành hương …
- Sự chuyên chở muỗi trưởng thành bằng các phương tiện như: xe ô tô, tàu hỏa, máy bay, tàu thủy…
Ngược lại, sự phát triển của Ae. aegypti cũng có chiều hướng bị hạn chế bỡi một số yếu tố:
- Diệt côn trùng thường xuyên theo quy định Quốc tế ở các cảng tàu bè, sân bay…
- Tăng mức đời sống: nước máy (không còn dùng dụng cụ chứa nước), giáo dục sức khỏe cộng đồng…
Về lịch sử của sự phát tán Ae. aegypti, giả thuyết được nhiều người đồng tình là dạng nguyên thủy của Ae. aegypti có nguồn gốc từ Châu Phi, từ đây lan tỏa đến Châu Mỹ, Châu Á bằng con đường hàng hải, đến thế kỷ 19 lan truyền vào Đông Nam Châu Á, cuối cùng đến vùng Tây Thái Bình Dương. Ở Việt Nam thì Ae. aegypti xâm nhập vào cảng Sài Gòn và Hải phòng vào những năm đầu thế kỷ 20.
Nơi trú đậu.
Ae. aegypti sống trong nhà gần người, thường trú đậu nơi có ánh sáng yếu và có độ cao từ 2 mét trở xuống. Ở miền Trung – Tây Nguyên:
- Muỗi trú đậu trên quần áo chiếm 73,52%.
- Muỗi trú đậu trên màn và ri do chiếm 26,48%.
Chưa thu thập được Ae. aegypti trú đậu trên tường vách.
Tập tính đốt hút máu.
Có tập tính đốt hút máu người thường họat động vào ban ngày, họat động mạnh nhất sau bình minh 6 giờ đến 8 giờvà trước hịang hơn 16 giờ đến 18 giờ; Hiện nay muỗi có xu hướng hoạt động đốt hút máu người cả đầu giờ tối vào khoảng 19 đến 20 giờ (ở Bình Thuận, Quy Nhơn).
Mùa phát triển.
Trong năm muỗi phát triển mạnh nhất vào mùa nắng nóng mưa nhiều, ở khu vực miền Trung – Tây Nguyên : Thu thập muỗi trưởng thành trong nhà vào mùa mưa chiếm 81,38% và mùa nắng chiếm 18,62%.
Ổ bọ gậy.
Muỗi đẻ trứng ở những nơi nước sạch chứa trong lu vại, bể, chai lọ, vỏ dừa, lốp ô tô cũ, lọ hoa … ở trong và quanh nhà những nơi râm mát, bọ gậy ưa nước có độ pH hơi axít, nhất là nước mưa.
Ở miền Trung – Tây Nguyên thu thập được ở các kiểu ổ bọ gậy như: Ở lọ hoa, bát chống kiến, khay nước tủ lạnh chiếm 37,12%; ở sọ dừa,rc thải ngòai vườnchiếm 12,31% ; ở dụng cụ chứa nước sinh hoạt chiếm 40,15% và có cả ở giếng nước trong nhà có ánh sáng chiếu vàochiếm 10,42%.
Quan hệ muỗi-virut
Tất cả các chủng virút Dengue không nhất thiết phải có cùng mức độ thích nghi giống nhau, trong quan hệ muỗi-vi rút cần biết có hai khái niệm:
- Năng lực véc tơ: Nói lên các yếu tố nội tại của bản thân muỗi thuận lợi cho vi rút phát triển (lọt qua được khỏi thành dạ dày của muỗi để sinh sản trong xoang chung và cuối cùng tập trung vào tuyến nước bọt để trở thành dạng nhiễm sẵn sàng phát triển được ở người).
- Khả năng véc tơ: Nói lên các yếu tố sinh thái, môi trường thuận lợi cho muỗi tăng mật độ, tăng điều kiện gần người.
Như vậy, dù năng lực véc tơ thấp nhưng mật độ muỗi cao, gần người thì nguy cơ xảy ra dịch vẫn có, ngược lại dù ở nhiều nơi có mật độ muỗi thấp nhưng năng lực véc tơ cao vẫn còn xảy ra dịch.
Đặc điểm phân loài Ae. aegypti
Vị trí của Ae. aegypti trong hệ thống động vật.
Ae. aegypti thuộc giống Aedes, họ phụ Culicinae, họ Culicidae (muỗi), bộ phụ Nematocera (râu dài), bộ Diptera (hai cánh), lớp Insecta (côn trùng), ngành Arthropoda (tiết túc).
Ngành Arthropoda (tiết túc)
Ngành Arthropoda gồm những loài có chân nhiều đốt khớp vào nhau, có lớp kitin bọc quanh cơ thể, thở bằng mang hoặc khí quản. Đầu có mang 1 cơ quan cảm giác hình thon dài gồm nhiều đốt mọc phía trong hai mắt gọi là râu, có loài không có râu.
Lớp Insecta (côn trùng)
Lớp Insecta thở bằng khí quản, có râu, có 3 đôi chân ở thể trưởng thành.
Bộ Diptera (hai cánh)
Bộ Diptera gồm những côn trùng chuyển hóa hoàn toàn, ở thể trưởng thành có 2 cánh.
Bộ phụ Nematocera (râu dài)
Bộ phụ Nematocera gồm những côn trùng 2 cánh, có râu dài từ 6 đến 15 đốt; Cánh là 1 màng mỏng có những đường sống dọc và ngang, đường sống dọc ở trước gọi là costa.
Họ Culicidae (muỗi)
Họ Culicidae có costa vòng quanh cánh, trên các đường sống có phủ vẩy, đầu mang 1 vòi dài, 2 bên vòi là 2 pan, bên ngoài và trên 2 pan là 2 râu. Sau đầu là ngực, mặt lưng của ngực (scutum) trơn nhẵn hay có phủ vẩy và lông, sau scutum là đai (scutellum). Căn cứ vào hình thể scutellum có thể chia họ Culicidae làm 2 họ phụ.
- Scutellum 1 thùy, hình bán nguyệt:Họ phụ Anophelinae
- Scutellum 3 thùy, hình tam sơn :Họ phụ Culicinae
Phân loại muỗi Ae. aegypti.
Ae. aegypti trưởng thành.
Phân loại đến các giống thường gặp.
- Nửa vòi ngòai không cong xuống, bờ ngòai cánh không lõm vào ở gần đầu gân L5-2.
- Scutellum 1 thùy, pan dài bằng vòi................................... Anopheles
- Scutellum 3 thùy, pan ngắn hơn 0,7 chiều dàivòi.
- Không có chùm vẩy lớn ở đầu đốt đùi chân giữa và chân sau
- Chiều dài đốt 1 bàn chân trước và chân giữa ngắn hơn chiều dài từ đốt 2 đến đốt 5
- Không có lông lỗ thở.
- Trên gân cánh không có vẩy hình đĩa, gân L6 quá chỗ chia nhánh của gân L5.
- Có lông sau lỗ thở.
- Gân cánh phủ vẩy hẹp màu đen.
- Thùy trước của pronotum bình thường (không to).
- Vòi không cong và dẹt, muỗi nhỏ hoặc trung bình ..................... Aedes
- Không có lông sau lỗ thở.
- Alula có vẩy hẹp hoặc vẩy rộng làm thành diềm tua.
- Thùy sau lỗ thở phủ vẩy rộng.
- Thùy sau lỗ thở phủ vẩy rộng màu trắng, pan ngắn hơn 0,4 chiều dài vòi .... Aedes
- Thùy sau lỗ thở không phủ vẩy.
- Râu có đốt roi I dài gần bằng đốt roi II.
- Móng chân nhỏ, có pulvi ...............................................Culex
Phân loại Ae. aegypti.
- Bàn chân sau có băng trắng.
- Không có lông mesoepimerum dưới.
- Vòi không có băng trắng. - Đỉnh pan trắng.
+ Mesonotum có vẩy màu trắng xếp thành hình đàn ...... Ae. aegypti.
+ Mesonotum có vẩy màu trắng xếp thành sọc trắng ở giữa, đốt 5 bàn chân sau trắng................ Ae. albopictus
Bọ gậy Ae. aegypti.
Phân loại đến các giống thường gặp.
- Không có siphon ......................................................Anopheles
- Có siphon
- Lông bàn chải có nhiều nhánh, có lược đốt bụng VIII
- Đầu siphon không có mấu lồi kitin nhọn, hoặc siphon nhọn nhưng không có răng.
- Siphon có nhiều chùm lông; Siphon có mấu lồi ở gốc ……………..Culex
- Siphon có 1 đôi chùm lông.
- Có lược siphon.
- Chùm lông siphon không nằm ở gốc.
- Đốt bụng VIII có tấm kitin, lông dầu 5 không tù, răng lược đốt bụng VIII không có răng ………………………………..… Aedes
- Đốt bụng VIII không có tấm kitin.
- Anten ngắn hơn chiều dài đầu.
- Hai lông đầu 4 và 7 nhỏ, ít nhánh, răng lược đốt bụng VIII một lọai …. Aedes
Phân loại Ae. aegypti.
- Đốt bụng VIII không có tấm kitin
- Lông siphon không có dạng gai tù.
- Siphon không có hàng gai ở đỉnh.
- Mặt lưng của ngực không có lông dạng gai.
- Siphon có chiều dài không quá 4 lần chiều rộng.
- Các răng lược đốt bụng VIII xếp thành 1 hàng.
- Các răng lược siphon không phân bố đến gần đỉnh, chùm lông siphon nằm ngòai khỏang lược siphon.
- Tấm yên không có gai ở phía ngòai.
- Trên anten có ít gai nhỏ hoặc trơn.
- Các lông đầu trên, dưới, lông trước anten và lông anten đơn.
+ Răng lược đốt bụng VIII có gai giữa và gai bên........ Ae. aegypti
+ Răng lược đốt bụng VIII không có gai bên.............Ae. albopictus