|
(ảnh sưu tầm) |
Kết quả Phân vùng dịch tễ sốt rét tại Việt Nam năm 2019
Sốt rét là một bệnh truyền nhiễm do ký sinh trùng Plasmodium gây ra, được truyền bởi muỗi Anopheles đưa ký sinh trùng từ người bệnh sang người lành. Sốt rét là một bệnh lưu hành địa phương. Tại Việt Nam, hiện nay bệnh sốt rét chủ yếu tập trung tại một số tỉnh miền Trung-Tây nguyên, Đông Nam Bộ, miền núi phía Bắc, đặc biệt các tỉnh vùng biên giới với Lào và Campuchia. Bệnh có thể phát thành dịch và liên quan chặt chẽ với môi trường cũng như điều kiện kinh tế xã hội. Phân vùng dịch tễ sốt rét Việt Năm năm 2019 dựa trên các cơ sở sau: Nguyên tắc phân vùng - Các xã/phường/thị trấn không có ký sinh trùng sốt rét (vùng không có lan truyền tại chỗ) sẽ dựa vào sự lưu hành sốt rét trước đó để phân vào 2 vùng là vùng không có sốt rét lưu hành và vùng nguy cơ sốt rét quay trở lại. - Các xã/phường/thị trấn có ký sinh sốt rét (vùng có sốt rét lan truyền tại chỗ) sẽ được phân vùng sốt rét lưu hành dựa trên thang điểm đánh giá các tiêu chí để chia thành các vùng SRLH: Vùng SRLH nhẹ, vùng SRLH vừa và vùng SRLH nặng. Đơn vị cơ sở phân vùng: Xã/phường/thị trấn Các chỉ số dùng làm căn cứ phân vùng: -Số ký sinh trùng sốt rét/1.000 dân số chung/xã trung bình 5 năm 2014 - 2019. -Ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc. -Véc tơ truyền bệnh chính (muỗi An. minimus, An.dirus, An. epiroticus). -Véc tơ kháng hóa chất. -Địa bàn đặc biệt khó khăn, xã biên giới. -Năng lực của màng lưới y tế cơ sở. -Di biến động dân cư của địa bàn tại vùng có sốt rét lưu hành. Tên gọi của vùng Phân vùng sốt rét được chia thành 5 vùng theo mức độ lưu hành như sau: 1) Vùng không có sốt rét lưu hành: Vùng không có sốt rét lây truyền tại chỗ từ trước đến nay. 2) Vùng nguy cơ sốt rét quay lại: Là vùng sốt rét lưu hành cũ đã cắt đứt lây truyền trong 5 nămtừ 2014 - 2018. 3) Vùng sốt rét lưu hành nhẹ. 4) Vùng sốt rét lưu hành vừa. 5) Vùng sốt rét lưu hành nặng. Kết quả phân vùng như sau: Bảng 1. Phân bố dân số và dân số nguy cơ mắc sốt rét theo các vùng dịch tễ sốt rét năm 2019 TT | Tên vùng | Dân số | Dân số di biến động ra, vào vùng SRLH | Dân số nguy cơ sông tại vùng SRLH | Cộng dân số nguy cơ mắc sốt rét | Dân số | Tỷ lệ (%)/dân số NCSR | I | Khu vực không có SR lan truyền tại chỗ | 90.012.908 | 2.627.848 | 0 | 2.627.848 | 2,71 | 1 | Vùng không có SRLH | 63.207.260 | 351.570 | 0 | 351.570 | 3,44 | 2 | Vùng nguy cơ SR quay lại | 26.805.648 | 2.276.278 | 0 | 2.276.278 | 22,29 | II | Khu vực có SR lan truyền tại chỗ | 6.883.123 | 702.765 | 6.883.123 | 7.585.888 | 7,83 | 3 | Vùng SRLH nhẹ | 5.328.878 | 486.464 | 5.328.878 | 5.815.342 | 56,94 | 4 | Vùng SRLH vừa | 666.410 | 42.718 | 666.410 | 709.128 | 6,94 | 5 | Vùng SRLH nặng | 887.834 | 173.583 | 887.834 | 1.061.417 | 10,39 | | Tổng | 96.896.030 | 3.330.613 | 6.883.123 | 10.213.736 | 100,00 |
Chú thích: - Dân số giao lưu là dân số qua lại giữa vùng không có sốt rét lưu hành và vùng sốt rét lưu hành. - Dân số nguy cơ: + Nếu ở vùng không có sốt rét lưu hành là dân số giao lưu tới vùng sốt rét lưu hành. + Nếu ở vùng có sốt rét lưu hành là dân số vùng sốt rét lưu hành và dân số giao lưu tới vùng sốt rét lưu hành. Bảng 2. Phân bố xã theo vùng dịch tễ sốt rét của3 miền năm 2019 TT | Tên vùng | Miền Bắc | Miền Trung-Tây Nguyên | Miền Nam | Tổng | Số xã | Tỷ lệ (%) | Số xã | Tỷ lệ (%) | Số xã | Tỷ lệ (%) | Số xã | Tỷ lệ (%) | I | Khu vực không có SR lan truyền tại chỗ | 6.321 | 98,80 | 1.474 | 65,02 | 2.336 | 93,59 | 10.131 | 90,77 | 1 | Vùng không có SRLH | 3404 | 53,20 | 725 | 31,98 | 1731 | 69,35 | 5.860 | 52,50 | 2 | Vùng nguy cơ SR quay lại | 2917 | 45,59 | 749 | 33,04 | 605 | 24,24 | 4.271 | 38,27 | II | Khu vực có SR lan truyền tại chỗ | 77 | 1,20 | 793 | 12,39 | 160 | 6,41 | 1.030 | 9,23 | 3 | Vùng SRLH nhẹ | 69 | 1,08 | 547 | 24,13 | 126 | 5,05 | 742 | 6,65 | 4 | Vùng SRLH vừa | 7 | 0,11 | 122 | 5,38 | 7 | 0,28 | 136 | 1,22 | 5 | Vùng SRLH nặng | 1 | 0,02 | 124 | 5,47 | 27 | 1,08 | 152 | 1,36 | Tổng | 6398 | 100,00 | 2267 | 100,00 | 2496 | 100,00 | 11.161 | 100,00 |
Bảng 3. Phân bố dân số theo vùng dịch tễ sốt rét của 3 miền năm 2019 TT | Tên vùng | Miền Bắc | Miền Trung-Tây Nguyên | Miền Nam | Tổng | Dân số | Tỷ lệ (%) | Dân số | Tỷ lệ (%) | Dân số | Tỷ lệ (%) | Dân số | Tỷ lệ (%) | I | Khu vực không có SR lan truyền tại chỗ | 43.378.938 | 99,26 | 13.050.829 | 72,59 | 33.583.141 | 95,37 | 90.012.908 | 92,90 | 1 | Vùng không có SRLH | 28.941.000 | 66,22 | 7.645.250 | 42,52 | 26.621.011 | 75,60 | 63.207.260 | 65,23 | 2 | Vùng nguy cơ SR quay lại | 14.437.938 | 33,04 | 5.405.580 | 30,07 | 6.962.131 | 19,77 | 26.805.648 | 27,66 | II | Khu vực có SR lan truyền tại chỗ | 325.364 | 0,74 | 4.927.480 | 27,41 | 1.630.278 | 4,63 | 6.883.123 | 7,10 | 3 | Vùng SRLH nhẹ | 296.964 | 0,68 | 3.714.458 | 20,66 | 1.317.456 | 3,74 | 5.328.878 | 5,50 | 4 | Vùng SRLH vừa | 22.836 | 0,05 | 587.826 | 3,27 | 55.749 | 0,16 | 666.410 | 0,69 | 5 | Vùng SRLH nặng | 5.564 | 0,01 | 625.197 | 3,48 | 257.073 | 0,73 | 887.834 | 0,92 | Tổng | 43.704.302 | 100,00 | 17.978.309 | 100,00 | 35.213.419 | 100,00 | 96.896.030 | 100,00 |
Bảng 4. Phân bố theo 7 vùng kinh tế Phân bố theo 7 vùng kinh tế | Vùng không có sốt rét lưu hành | Vùng nguy cơ sốt rét quay trở lại | Vùng sốt rét lưu hành nhẹ | Vùng sốt rét lưu hành vừa | Vùng sốt rét lưu hành nặng | Miền núi phía Bắc (2.245 xã, 10.651.888 người) | -347 xã (15,46%) -2.547.465 người (23,92%) | -1.829 xã (81,47%) -7.823.826 người (73,45%) | -62 xã (2,76%) -257.761 người (2,42%) | -7 xã (0,31%) -22.836 người (0,21%) | | Đồng bằng Trung du Bắc Bộ (2.634 xã, 23.648.046 người) | -2.163 xã (82,12%) -20.452.516 người (86,49%) | -471 xã (17,88%) -3.195.530 người (13,51%) | | | | Khu IV cũ (1.519 xã, 9.404.368 người) | -894 xã (58,85%) -5.941.019 người (63,17%) | -617 xã (40,62%) -3.418.582 người (36,35%) | -7 xã (0,46%) -39.203 người (0,42%) | | -1 xã (0,07%) -5.564 người (0,06%) | Ven biển miền Trung (1.541 xã, 12.092.888 người) | -702 xã (45,55%) -7.309.870 người (60,45%) | -468 xã (30,37%) -2.795.133 người (23,11%) | -238 xã (15,44%) -1.510.134 người (12,49%) | -73 xã (4,74%) -301.764 người (2,5%) | -60 xã (3,89%) -175.987 người (1,46%) | Tây Nguyên (gồm Lâm Đồng) (726 xã, 5.885.422 người) | -23 xã (3,17%) -335.380 người (5,7%) | -281 xã (38,71%) -2.610.446 người (44,35%) | -309 xã (42,56%)2204324 người (37,45%) | -49 xã (6,75%) -286.062 người (4,86%) | -64 xã (8,82%) -449.210 người (7,63%) | Đông Nam Bộ (550 xã, 8.853.491 người) | -232 xã (42,18%) -5.390.939 người (60,89%) | -187 xã (34%) -2.182.012 người (24,65%) | -97 xã (17,64%) -967.718 người (10,93%) | -7 xã (1,27%) -55.749 người (0,63%) | -27 xã (4,91%) -257.073 người (2,9%) | Đồng bằng sông Cửu Long (1.946 xã, 26.359.928 người) | -1.499 xã (77,03%) -21.230.072 người (80,54%) | -418 xã (21,48%) -4.780.119 người (18,13%) | -29 xã (1,49%) -349.738 người (1,33%) | | |
Bảng 5. Phân bố vùng dịch tễ sốt rét các tỉnh miền Trung-Tây Nguyên Tên tỉnh | Vùng không có sốt rét lưu hành | Vùng nguy cơ sốt rét quay trở lại | Vùng sốt rét lưu hành nhẹ | Vùng sốt rét lưu hành vừa | Vùng sốt rét lưu hành nặng | Toàn quốc | Số xã | Dân số | Số xã | Dân số | Số xã | Dân số | Số xã | Dân số | Số xã | Dân số | Số xã | Dân số | Quảng Bình | 34 | 207.063 | 61 | 395.814 | 38 | 202.148 | 16 | 78.007 | 10 | 25.076 | 159 | 908.109 | Quảng Trị | 68 | 352.732 | 38 | 154.256 | 26 | 96.520 | 7 | 24.420 | 3 | 9.521 | 142 | 637.448 | Thừa thiên Huế | 97 | 917.545 | 46 | 199.438 | 9 | 24.384 | 0 | 0 | 0 | 0 | 152 | 1.141.367 | Đà Nẵng | 52 | 1.113.530 | 5 | 52.224 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 57 | 1.165.754 | Quảng Nam | 122 | 1.085.076 | 92 | 366.811 | 20 | 50.667 | 1 | 2.880 | 9 | 24.973 | 244 | 1.530.407 | Quảng Ngãi | 94 | 899.455 | 71 | 306.693 | 19 | 59.756 | 0 | 0 | 0 | 0 | 184 | 1.265.903 | Bình Định | 80 | 960.547 | 47 | 371.587 | 16 | 122.269 | 16 | 51.051 | 0 | 0 | 159 | 1.505.454 | Phú Yên | 36 | 368.255 | 32 | 269.483 | 25 | 149.528 | 14 | 66.191 | 5 | 20.187 | 112 | 873.644 | Khánh Hoà | 67 | 781.262 | 41 | 341.309 | 10 | 45.208 | 8 | 29.904 | 14 | 37.924 | 140 | 1.235.607 | Ninh Thuận | 16 | 182.796 | 10 | 93.968 | 24 | 257.636 | 9 | 39.143 | 6 | 21.175 | 65 | 594.717 | Bình Thuận | 36 | 441.608 | 25 | 243.551 | 51 | 502.018 | 2 | 10.168 | 13 | 37.131 | 127 | 1.234.477 | Gia Lai | 0 | 0 | 60 | 498.116 | 102 | 679.289 | 23 | 126.146 | 37 | 219.292 | 222 | 1.522.843 | Kon Tum | 0 | 0 | 34 | 255.771 | 60 | 258.792 | 7 | 23.915 | 1 | 1.964 | 102 | 540.442 | Đắk Lắk | 0 | 0 | 88 | 1.023.069 | 72 | 692.500 | 13 | 93.205 | 11 | 86.240 | 184 | 1.895.014 | Đắk Nông | 0 | 0 | 7 | 78.271 | 48 | 384.171 | 3 | 27.446 | 13 | 131.465 | 71 | 621.353 | Tổng | 5.857 | 63.163.253 | 4.271 | 26.805.648 | 745 | 5.372.884 | 136 | 666.410 | 152 | 887.834 | 11.161 | 96.896.030 |
Theo phân vùng dịch tễ sốt rét năm 2014, tại Việt Nam có 240 xã trong vùng sốt rét lưu hành nặng với số dân là 1.167.628 người; 529 xã trong vùng sốt rét lưu hành vừa với số dân là 2.183.221 người; 1.095 xã trong vùng sốt rét lưu hành nhẹ với số dân là 7.710.946 người; 3.448 xã trong vùng nguy cơ sốt rét quay trở lại số dân là 21.445.395 người; 5.844 xã trong vùng không có sốt rét lưu hành với số dân là 60.541.280 người. Trước đó từ năm 2011, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng chống và loại trừ sốt rét giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030. Kết quả phân vùng dịch tễ sốt rét và can thiệp năm 2014 đã không còn phù hợp để thực hiện Chiến lược và kế hoạch phòng chống sốt rét giai đoạn hiện nay diễn biến của bệnh sốt rét đã có những thay đổi: Giảm mạnh và thu hẹp các vùng lưu hành sốt rét từ nặng đến không còn lưu hành sốt rét; sốt rét kháng thuốc và muỗi kháng hóa chất có chiều hướng gia tăng; sốt rét còn tập trung chủ yếu ở khu vực miền Trung - Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Vì vậy, việc rà soát và phânvùng dịch tễ sốt rét là quan trọng và cần thiết, nhằm xác định được các đối tượng nguy cơ ở các mức độ, phạm vi khác nhau từ đó đề xuất kế hoạch hành động cụ thể phù hợp với mức độ lưu hành của sốt rét tại từng vùng để lựa chọn các ưu tiên hành động trên cơ sở nguồn nhân lực, tài chính có sẵn nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong phòng chống bệnh sốt rét và tiến tới loại trừ bệnh sốt rét tại Việt Nam vào năm 2030. Kết quả phân vùng dịch tễ sốt rét năm 2019: số xã thuộc vùng sốt rét lưu hành (SRLH) giảm 44,7% (1.030/1.864 xã) so với phân vùng dịch tễ sốt rét năm 2014, trong đó số xã vùng SRLH nhẹ giảm 32,2% (giảm 353 xã), vùng SRLH vừa giảm giảm 74,3% (giảm 393 xã), vùng SRLH nặng giảm 36,7% (giảm 88 xã), đặc biệt số xã chuyển từ vùng SRLH sang vùng nguy cơ sốt rét quay trở lại tăng lên 23,9%. Có 121 xã tăng vùng dịch tễ sốt rét so với phân vùng dịch tễ sốt rét năm 2014 thuộc 26 tỉnh, trong đó 63 xã tăng từ vùng nguy cơ sốt rét quay lại năm 2014 lên vùng có SRLH năm 2019 thuộc 23 tỉnh, 16 xã tăng từ vùng SRLH nhẹ lên vùng SRLH vừa và nặng. Chu kỳ phân vùng sốt rét hiện nay là 5 năm. Phân vùng dịch tễ sốt rét có vai trò rất quan trọng nhằm đánh giá mức độ lưu hành và xây dựng kế hoạch can thiệp các biện pháp phù hợp với từng vùng sốt rét. Các địa phương cần đánh giá mức độ bệnh để điều chỉnh kịp thời nhằm can thiệp các biện pháp có hiệu quả nhất.
Tài liệu tham khảo: 1. Bộ Y tế. Phân vùng dịch tễ sốt rét tại Việt Nam năm 2014. Quyết định số 3027/QĐ-BYT ngày 21 tháng 7 năm 2015. 2.Bộ Y tế. Phân vùng dịch tễ sốt rét tại Việt Nam năm 2019. Quyết định số 1609/QĐ-BYT ngày 08 tháng 4 năm 2020.
|